Lớp chuyên Anh tiếng Anh là gì. Một chúng ta gửi câu hỏi cần được giải đáp tất cả chủ đền liên quan cho cụm từ trường sóng ngắn chuyên giờ đồng hồ anh là gì với câu chữ câu hỏi nhỏng sau Mình mò từ bỏ điển về ngôi trường siêng trong giờ anh là gì nhưng mà THÔNG CẢM trong tiếng Anh thường được sử dụng là từ SYMPATHY. Phiên Âm: /ˈsɪm.pə.θi/. Định nghĩa tiếng Việt: Thông cảm là thấu hiểu và quan tâm đến nỗi khổ của người khác. Định nghĩa tiếng Anh: SYMPATHY is understanding and caring about the suffering of others. Ta có cấu trúc sau: Những câu này thuộc nguồn bên ngoài và có thể không chính xác. bab.la không chịu trách nhiệm về những nội dung này. đồng cảm với ai về chuyện gì. more_vert. to relate to. đồng cảm với. more_vert. to sympathize with. đồng cảm với. more_vert. phim tình cảm trong Tiếng Anh là gì, định nghĩa, ý nghĩa và cách sử dụng. Dịch từ phim tình cảm sang Tiếng Anh. Từ điển Việt Anh. phim tình cảm. romantic film. Enbrai: Học từ vựng Tiếng Anh. 9,0 MB. Học từ mới mỗi ngày, luyện nghe, ôn tập và kiểm tra. đồng cảm với bằng Tiếng Anh Từ điển Tiếng Việt - Tiếng Anh chứa 1 phép dịch đồng cảm với , phổ biến nhất là: identify . Cơ sở dữ liệu của phép dịch theo ngữ cảnh của đồng cảm với chứa ít nhất 731 câu. Vay Tiền Nhanh Chỉ Cần Cmnd. Theo một người chứng kiến thì“ công chúngđón nhận người nhạc sĩ với sự tôn trọng và lòng đồng cảm cao nhất, lắng nghe các sáng tác tuyệt với và vĩ đại của ông một cách say mê chăm chú, và rồi bùng nổ trong tiếng vỗ tay đầy hân hoan, thường thường là giữa các phần, và rồi lại lặp lại như thế vào cuối bản giao hưởng.”.According to one witness,"the publicreceived the musical hero with the utmost respect and sympathy, listened to his wonderful, gigantic creations with the most absorbed attention and broke out in jubilant applause, often during sections, and repeatedly at the end of them.".Theo một người chứng kiến thì“ côngchúng đón nhận người nhạc sĩ với sự tôn trọng và lòng đồng cảm cao nhất, lắng nghe các sáng tác tuyệt với và vĩ đại của ông một cách say mê chăm chú, và rồi bùng nổ trong tiếng vỗ tay đầy hân hoan, thường thường là giữa các phần, và rồi lại lặp lại như thế vào cuối bản giao hưởng.”.One witness said,“the publicreceived the musical hero with the utmost respect and sympathy, listened to his wonderful, gigantic creations with the most absorbed attention and broke out in jubilant applause, often during sections, and repeatedly at the end of them.”.Các bạn Ma Kết cần nhớ rằng, để có thể yêu một người, người bạn yêu nhất quyết phải có điểm gì đó thật dễ bị tổn thương vào, phải có một yếu điểm gì đấy mà chỉ có sức mạnh của bạn mới có thể hỗ trợ được,chỉ có lòng đồng cảm của bạn mới có thể nhận thấy được- nói cho ngắn gọn là, người đó phải cần Capricorns must remember that, in order for you to be able to love, the one you love must be vulnerable in some way, must have some weakness that only your strength can support,only your compassion can overlook- in short, must need trong những điều tôi yêu thích nhất ở cộngđồng Facebook của mình là sự sẵn lòng đồng cảm với những trải nghiệm của of the things I lovemost about my Facebook community is our willingness to empathize with each other's quả là người xem khó lòng đồng cảm trước quyết định nổi dậy chống chính quyền do tên“ siêu trộm” giấu mặt phát the viewer is unsympathetic to the decision to revolt against the government by the“hidden thief” cách, lòng tốt và sự đồng cảm của bạn đã được xác định trước bởi capacity for kindness and empathy is predetermined by your cảm thường giáp với lòng thương hại và lòng trắc ẩn, khả năng tự hy sinh và đồng cảm- tất cả những phạm trù này là chìa khóa trực tiếp củng cố định hướng phát triển nhân văn của con often borders on pity and compassion, the capacity for self-sacrifice and empathy- all of these categories are direct keys that strengthen the humanistic direction of human khi họ bắt đầu tìm kiếm một cái gì đó khác biệt, Thiên Bình sẽ cảm nhận được sự thay đổi vàtrở nên nản lòng vì không có khả năng đồngcảm với người mà họ yêu soon as they start their search for something different,Libra will sense the change and become frustrated by their inability to create oneness with a partner they mẫu gương về sự ưu tiên cho những người cần đến lòng thương xót của Chúa nhất và một sự khích lệ để làm chứng cho tình yêu của Chúa Kitô và chăm lo cho Giáo Hội, biết cách phối hợp hành động của mỗi thành viên vàcộng tác với các Giáo Hội đặc biệt khác vớilòng yêu mến example of predilection for those most in need of God's mercy and a stimulus to witness Christ's love and care for the Church, knowing how to coordinate the action of each one of her members andcollaborating with the other particular Churches with collegial dân Philippines và đoàn đại biểu của chúng tôi có mặt ở đây, tham dự Hộinghị các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổikhí hậu COP19 tại Warsaw, xingửi lời cảm ơn từ đáy lòng tới sự đồng cảm của các bạn đối với đất nước chúng tôi trong hoàn cảnhkhó khăn của cả nước hiện people of the Philippines, and our delegation here for the United Nations Climate Change Convention's 19th Conference of the Parties here in Warsaw,from the bottom of our hearts, thank you for your expression of sympathy and solidarity to my country in the face of this national hết, người dân Philippines và đoàn đại biểu của chúng tôi có mặt ở đây, tham dự Hội nghị các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu COP19 tại Warsaw,xin gửi lời cảm ơn từ đáy lòng tới sự đồng cảm của các bạn đối với đất nước chúng tôi trong hoàn cảnh khó khăn của cả nước hiện and foremost, the people of the Philippines, and our delegation here for the United Nations Climate Change Convention's 19th Conference of the Parties here in Warsaw,from the bottom of our hearts, thank you for your expression of sympathy to my country in the face of this national đồng cảm của ông dành với động vật chúng ta cũng phải có tấm lòngđồng cảm như em cũng có thể kết thúc với sự đồng cảm và lòng trắc ẩn cho người could also end up with lower empathy and compassion for ta cảm thấy một cảm giác của lòng từ bi và sự đồng cảm với feel a sense of compassion and empathy for cả các bác sĩ cố gắng chămsóc y tế chu đáo vớilòng trắc ẩn và sự đồng cảm cao nhất;All physicians strive to provide attentive medical care with the utmost compassion and empathy;Hầu như mọi khách tham quan triển lãm đã rớt nước mắt,bày tỏ lòngcảm động và đồng cảm đối với tình yêu và hy sinh của people, who looked around the exhibition,shed tears and expressed their sympathy and thankfulness toward the love and sacrifice of vậy chúng ta cần tạo ra một không gian nơi mà những lời nhận lỗicó cơ hội gặp gỡ vớilòng khoan dung và sự đồng therefore need to create an atmosphere where anadmission of guilt will be met with tolerance and rất cảm kích khi thế hệ trẻ ở Ngọc Lâm vàở Trung Quốc đã động lòng trắc ẩn, đồngcảm với những bạn trẻ khác trên thế am very impressed that the younger generation in Yulin andin China is as compassionate as their counterparts in the rest of hai ngày chúng tôi không gặp nhau, đến ngày thứ ba vừa trông thấy nhau chúng tôi đã suýt túm lấy vành mũ, nhưng kịp nhớ lại và hạ tay xuống,đi ngang qua nhau với mối đồng cảm trong we had not seen each other for two days and met on the third, we were actually touching our hats, but, realizing in time,dropped our hands and passed each other with a look of bị nhầm lẫn vớilòng trắc ẩn, sự đồng cảm là cảm giác mà bạn hiểu và chia sẻ kinh nghiệm và cảm xúc của người khác, hay nói đơn giản hơn, đó là khả năng chia sẻ cảm xúc của người confused with compassion, empathy is the feeling that you understand and share another person's experiences and emotions, or more simply stated, it is the ability to share someone else's tôi đầu tư vào một Nhóm hỗ trợ sinh viên tài năng và mạnh mẽ để sinh viên của chúng tôi có thể được phục vụ tốt cả trong vàngoài trường vớilòng trắc ẩn, sự đồng cảm, trách nhiệm và liêm invest in a talented and robust Student Support Team so that our students can be served well both inside andoutside our school with compassion, empathy, responsibility and nhiên, sự kiên nhẫn vô hạn,lòng trung thành vớiđồng đội, lòng dũng cảm trong lửa đạn, những điều đó thật phi yet, their infinite patience, their loyalty to each other, their courage under fire, was just phenomenal. Mục lục Đồng cảm là gì? Đồng cảm tiếng Anh là gì? Các dạng đồng cảm Sự đồng cảm bắt nguồn từ đâu? Sự đồng cảm có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc sống Đồng cảm, sẻ chia giúp hoàn thiện nhân cách của con người Đồng cảm kết nối mọi người lại gần với nhau Góp phần xây dựng xã hội tốt đẹp với sự giúp đỡ lẫn nhau Đồng cảm có gây ra mặt tiêu cực nào không? Dễ dẫn đến mệt mỏi Dễ khiến cơn giận dữ diễn ra không đúng lúc Có thể dẫn đến những quyết định không sáng suốt Sự khác biệt giữa đồng cảm và thông cảm Những câu nói hay về đồng cảm và sẻ chia Đã bao giờ bạn được khuyên rằng “Hãy đặt mình vào trường hợp của người khác để hiểu họ hơn” hoặc “Đừng có nhìn nhận vấn đề chỉ từ một phía như vậy”? Đó là cách giúp bạn phát triển khả năng thể hiện sự đồng cảm của mình với người khác. Cùng ngẫm nghĩ nhiều hơn về sự đồng cảm, sẻ chia qua bài viết dưới đây bạn nhé! 1. Đồng cảm là gì? Đồng cảm tiếng Anh là gì? Đồng cảm là khả năng đặt mình vào vị trí của đối tượng để thấu hiểu cũng như cảm nhận được những điều mà người khác đang phải trải qua. Đó là hàng loạt những cảm xúc kể cả tích cực lẫn tiêu cực bằng cách nhận thức bản thân mình trong tình huống tương tự. Đồng cảm trong tiếng Anh là “Empathy”, với nội dung là khả năng thấu hiểu và chia sẻ cảm xúc với người khác hệt như chính mình đã, đang gặp trường hợp như vậy. Chúng ta đồng cảm với ai đó khi và chỉ khi trong chúng ta có sự thừa nhận những gì họ đang cảm nhận. Thậm chí, những vui buồn hoặc đau khổ kia có thể là đang diễn ra trong chính chúng ta. Bởi vậy, trong những tình huống của sự đồng cảm, ta có xu hướng đau nỗi đau của người khác, như nỗi đau của chính mình. Sự đồng cảm tạo nên sợi dây vô hình kết nối hai tâm hồn lại với nhau. Và cái kết nối đó sâu sắc hơn nhiều những gì họ có thể sẻ chia với nhau. Một viễn cảnh về sự đồng cảm cho phép chúng ta đắm mình vào cảm xúc của người khác, tưởng tượng về trải nghiệm tương tự và có thể đưa ra những lời khuyên có giá trị giúp cho họ phát triển khả năng đối phó với vấn đề. Xem thêm Bạn là người sống theo lý trí hay cảm xúc? 2. Các dạng đồng cảm Khi nhắc đến đồng cảm, có rất nhiều công trình nghiên cứu đã được ra đời. Theo tiến sĩ Paul Ekman – nhà tâm lý học tiên phong, đã xác định các dạng đồng cảm như sau Đồng cảm nhận thức đồng cảm tư duy là khả năng có thể đọc hiểu và dự đoán được suy nghĩ, cảm xúc cũng như hành vi tiếp theo của người khác. Để có được sự đồng cảm nhận thức này, trước hết chúng ta sẽ thực hành việc tưởng tượng về bản thân trong hoàn cảnh cụ thể mà người kia đang phải trải qua. Đồng cảm về cảm xúc tình cảm đồng cảm thụ động là khả năng cảm nhận được cảm giác tương tự như người khác gặp phải. Các mức độ chia sẻ cảm xúc có thể tùy trường hợp nhưng ít hay nhiều thì chúng ta cũng sẽ thấy mình đau buồn hoặc mất mát y như việc này diễn ra với chính bản thân. Thiện cảm Từ bi thông qua sự hiểu biết cũng như thấu hiểu về cảm xúc của người khác, kết hợp với kinh nghiệm tương tự từng gặp phải của mình, người đồng cảm sẽ có những nỗ lực giúp đối tượng kia vượt qua khó khăn hiện tại. Đó là lắng nghe, thấu hiểu, cũng có thể là những lời khuyên từ chính nỗi đau mà mình đang cảm nhận được. Xem thêm Học cách sống tử tế để tạo ra được sức mạnh to lớn trong xã hội 3. Sự đồng cảm bắt nguồn từ đâu? Trong suốt những đoạn đường chúng ta đã đi qua và trải nghiệm nhiều điều, đồng cảm được biểu hiện là khả năng bẩm sinh của mỗi người khi tiếp xúc với người khác. Sự đồng cảm bắt nguồn từ nhiều yếu tố, cụ thể được kể đến như Trải nghiệm thời thơ ấu đó là những sự kiện liên quan đến gia đình, người thân bao gồm cả cách dạy dỗ, nuôi dưỡng của người lớn và những việc gặp phải trong thời gian lớn lên như mất mát, đổ vỡ, bị bỏ rơi. Những trải nghiệm có thể kể đến đặc biệt nhất là nỗi đau vì nó được xem như có ảnh hưởng lớn nhất đối với những mức độ đồng cảm của một người. Mô hình hành vi đồng cảm bắt chước cảm xúc, hành động là một trong những điều kiện mà sự đồng cảm được hình thành. Đứa trẻ mỗi ngày có thể quan sát thấy hành vi của cha mẹ và dần hình thành nên sự đồng cảm trong lòng mình. Khi đứa trẻ dần lớn lên thì mức độ đồng cảm cũng tăng lên. Môi trường xung quanh sự giáo dục, nền văn hóa, các lĩnh vực trong cuộc sống, cũng như các kiểu người mà ta tiếp xúc hằng ngày,… có thể ảnh hưởng tới cách chúng ta nhìn nhận, đánh giá, thấu hiểu con người ở những mức độ khác nhau. Xem thêm Vai trò của đạo đức trong xã hội hiện đại là gì? 4. Sự đồng cảm có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc sống Khi con người biết cách đặt mình vào hoàn cảnh của người khác, sự thấu hiểu, đồng cảm được phép diễn ra. Và nhờ có khả năng thực hành các dạng đồng cảm, chúng ta kết nối nhiều hơn với người xung quanh, trở nên hoàn thiện chính mình và biết cách giúp đỡ người khác. Dưới đây là một số ý nghĩa có thể kể đến mà sự đồng cảm đã mang đến cho cuộc sống của chúng ta. Đồng cảm đã mở rộng trái tim mỗi người Nguồn Internet Đồng cảm, sẻ chia giúp hoàn thiện nhân cách của con người Sẽ thật tốt đẹp khi một xã hội phát triển cả về vật chất lẫn tinh thần. Con người đã phát triển sự đồng cảm bên trong sẽ hạn chế được những cảm xúc tiêu cực đối với người khác. Những điều giúp hoàn thiện nhân cách con người có thể kể đến như biết suy nghĩ, cảm thông, dang tay giúp đỡ, sẻ chia với những người xung quanh qua nhiều hình thức khác nhau. Người ta biết đồng cảm với nhau hơn sẽ giúp giảm đi các thành kiến đối với những vấn đề như phân biệt chủng tộc, văn hóa, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo,… Các hành vi bạo lực, bắt nạt cũng giảm xuống đáng kể nếu con người ta có sự thấu hiểu, đồng cảm với những kẻ yếu hơn mình. Đồng cảm kết nối mọi người lại gần với nhau Đồng cảm khuyến khích mọi người thực hiện công việc từ thiện, giúp đỡ những hoàn cảnh khó khăn hơn mình. Đó có thể là chia sẻ về vật chất, hoặc về tinh thần. Điều này xây dựng nên một cộng đồng tích cực, gần gũi, thân thiện với nhau. Đồng cảm còn mang lại khả năng thực hiện những hành động dũng cảm để cứu giúp người khác. Ngay cả khi họ đã đạt tới giới hạn của bản thân, những người có mức độ đồng cảm cao hơn bình thường sẽ cố gắng vượt qua những trở ngại vì lựa chọn hành động vị tha, anh hùng, thậm chí là hy sinh. Góp phần xây dựng xã hội tốt đẹp với sự giúp đỡ lẫn nhau Đồng cảm cải thiện được những mối quan hệ xung quanh, thúc đẩy sự phát triển của cả cộng đồng, xã hội. Ở môi trường làm việc có nhiều cấp bậc, sự đồng cảm dễ tạo nên không gian hài hòa, dễ chịu, góp phần nâng cao năng suất làm việc, giúp đỡ và cùng nhau phát triển. Xã hội cũng tốt đẹp hơn khi đồng cảm thúc đẩy suy nghĩ, hành động của con người theo tinh thần công bằng. Chúng ta biết cách ủng hộ, giúp đỡ những người kém may mắn hơn mình để không ai đi lùi về phía sau. Xem thêm Vì sao cần sống bao dung độ lượng với mọi người trên đời? 5. Đồng cảm có gây ra mặt tiêu cực nào không? Bất cứ một điều gì trong cuộc sống đều sẽ tồn tại mặt tích cực và tiêu cực, đồng cảm cũng không ngoại lệ. Một số vấn đề tiêu cực mà sự đồng cảm có thể gây ra như sau Dễ dẫn đến mệt mỏi Sự cảm thông, chia sẻ và hơn thế nữa là ghi nhận nỗi đau buồn và để nó kéo dài ở trong lòng khiến con người mệt mỏi. Các bác sĩ, y tá, giáo viên, người lãnh đạo, luật sư,… thường có xu hướng mệt mỏi hơn người bình thường bởi vì sự đồng cảm trong họ dành cho người khác quá nhiều. Nhìn thấy vết thương của người khác cũng như nỗi đau của mình, và về lâu dài mà không biết cách giải thoát khỏi những tiêu cực sẽ dẫn đến việc bạn bị vắt kiệt sức bởi sự đồng cảm của chính mình. Dễ khiến cơn giận dữ diễn ra không đúng lúc Sự đồng cảm sẽ đi kèm với cảm giác muốn bảo vệ đối tượng mà mình trân quý, quan tâm. Đôi khi, phản ứng đồng cảm đối với vết thương, hoặc bi kịch của người khác là hữu ích. Nhưng cũng có trường hợp vì đồng cảm nhận thức trở thành tưởng tượng, phóng đại về mối nguy hiểm xung quanh dễ khiến cho bạn trở nên nhầm lẫn rằng đang có vấn đề đe dọa người bạn quan tâm. Vì vậy, đôi khi cảm xúc quá thái dẫn bạn đi sai hướng và giận dữ không đúng chỗ. Có thể dẫn đến những quyết định không sáng suốt Lòng vị tha, cảm thông với người khác đến một mức độ nào đó sẽ trở thành sự thiên vị vì dùng quá nhiều cảm xúc tại thời điểm đưa ra những quyết định. Điều này có thể kể đến trong những trường hợp ở các vị trí của người lãnh đạo. Nếu mọi quyết định đều được đưa ra dựa trên nền tảng của sự đồng cảm thì không thể hoàn toàn hiệu quả. Xem thêm Những danh ngôn hay về sự quan tâm sẻ chia với người khác 6. Sự khác biệt giữa đồng cảm và thông cảm Đồng cảm và thông cảm là hai khái niệm tưởng chừng như giống nhau nhưng thật ra là khác biệt. Để tránh nhầm lẫn, chúng ta có thể tìm hiểu kĩ hơn về sự khác biệt giữa đồng cảm và thông cảm một cách cụ thể dưới đây. Đầu tiên, ta cần tìm hiểu khái niệm thông cảm là gì? Trong tiếng Anh, thông cảm là “Sympathy”, còn đồng cảm là “Empathy”. Người có sự thông cảm, họ sẽ chia sẻ mối quan tâm hoặc cảm nhận của mình với người khác trong trường hợp họ không cần trực tiếp hiểu điều đó qua trải nghiệm bên trong. Chia sẻ và giúp đỡ là sự cảm thông cần thiết trong cuộc sống Nguồn Internet Có bao giờ bạn lướt qua đoạn đường quen, mua vội một thứ bánh để ăn vào sáng hôm nay và bắt gặp hình ảnh xúc động của người đang vất vả mưu sinh với gánh hàng rong của mình? Rồi chiếc xe đẩy quá nặng, bạn chạy tới và giúp đỡ họ một tay. Đó là một trong những biểu hiện của sự thông cảm, của tình yêu thương trong mỗi chúng ta. Mặc dù bạn không phải trải qua những cảm giác đang diễn ra như trong trường hợp của họ. Thông cảm phát sinh từ kết quả của sự thương cảm bởi những trải nghiệm tiêu cực mà người khác đang phải trải qua. Từ đó hình thành sự quan tâm và sẵn sàng giúp đỡ với những vấn đề hoặc bất hạnh của người khác. Nhưng ở đó không có sự trực tiếp thấu hiểu qua những cảm nhận từ sâu bên trong hay tưởng tượng bản thân mình trong tình huống đó. Việc đặt vị trí của mình vào người khác mới là mấu chốt dẫn đến sự đồng cảm như đã đề cập ở trên. Bởi nhờ sự thấu cảm từ chính những diễn biến thông qua sự tưởng tượng, quay về trải nghiệm đã từng gặp phải, chúng ta dễ đồng cảm với người khác hơn là chỉ mới thông cảm mà thôi. Sự thông cảm diễn ra khi bạn biết người đối diện đang đau khổ hoặc khó khăn vì điều gì đó, ngược lại sự đồng cảm xảy ra khi bạn cũng cảm thấy đau đớn hệt như mình cũng phải chịu đựng vấn đề y như vậy. Xem thêm Vô cảm – 'căn bệnh tâm hồn' của những người có trái tim lạnh lùng 7. Những câu nói hay về đồng cảm và sẻ chia Nhằm khuyến khích mỗi người phát triển khả năng thấu hiểu cũng như lan tỏa tình yêu thương với người khác, dưới đây là tổng hợp một số câu nói hay về đồng cảm và sẻ chia. Qua đó, cho ta nhiều cảm nhận cũng như giúp mở rộng hơn trái tim ta với thế này xung quanh. Chúng ta cảm thương người khác trong những bất hạnh mà chính chúng ta đã trải nghiệm. – Jean Jacques Rousseau Tôi tin rằng bạn nên hướng tới thấu hiểu người khác, và rồi đến được thấu hiểu. – Tony Gaskins Hãy chịu khó dừng lại và nghĩ về cảm xúc của đối phương, quan điểm của đối phương, mong muốn và nhu cầu của đối phương. Hãy nghĩ nhiều hơn về điều đối phương muốn, và cách đối phương cảm nhận. – Maxwell Maltz Chúng ta học được trong tình bạn rằng hãy nhìn bằng mắt của người khác, nghe bằng tai của người khác, và cảm nhận bằng trái tim của người khác. – Alfred Adler Ba phần tư những người bạn gặp đói khát sự cảm thông. Hãy trao nó cho họ và họ sẽ quý mến bạn. – Dale Carnegie Một trong những thành tựu vĩ đại nhất trên thế gian chính là làm những trái tim bừng sáng. Những người biết thông cảm và cân nhắc đến cảm xúc của người khác mới tốt đẹp làm sao. – Richard L Evans Trong phòng bệnh, sự cảm thông đáng giá mười xu bằng với y học đáng giá mười đô la. – Martin H. Fischer Dù chỉ mình sự cảm thông thì không thể thay đổi được hiện thực, nhưng nó có thể khiến ta chịu đựng hiện thực dễ dàng hơn. – Bram Stoker Thay vì lên án người khác, hãy cố hiểu họ. Hãy cố tìm hiểu tại sao họ lại làm điều họ làm. Điều đó có ích và hấp dẫn hơn nhiều phê phán; và nó sinh ra sự cảm thông, khoan dung và sự tử tế. – Dale Carnegie Sự thành công trong cách ứng xử với người khác phụ thuộc vào việc nắm được góc nhìn của người khác với thái độ cảm thông. – Dale Carnegie Chẳng bao giờ có loại thuốc bổ chữa được những căn bệnh xã hội hữu hiệu tốt hơn một mái ấm khỏe khoắn và hạnh phúc. Chẳng bao giờ có nguồn ổn định xã hội lớn hơn một gia đình yêu thương và biết cảm thông. Chẳng bao giờ có cách giúp trẻ em hạnh phúc tốt hơn lời tâm tình của bậc cha mẹ sáng suốt và trìu mến. – Richard L Evans Bạn tiến xa tới đâu trong đời phụ thuộc vào việc bạn nhẹ nhàng với người trẻ, cảm thông với người già, đồng cảm với người đang tranh đấu, và khoan dung với cả kẻ yếu và kẻ mạnh. Bởi vì một ngày nào đó trong đời, bạn sẽ thấy mình đã từng trải qua tất cả những khoảng khắc ấy. – George Washington Carver Trong đạo Phật, từ bi gắn liền với trí tuệ. Không hiểu, không thể thương yêu sâu sắc. Không hiểu, không thể thương yêu đích thực. Hiểu chính là nền tảng của tình thương yêu. Mỗi người đều có những nỗi niềm, những khổ đau, bức xúc riêng, nếu không hiểu, sẽ không thương mà giận hờn, trách móc. Không hiểu, tình thương của mình sẽ làm người khác ngột ngạt, khổ đau suốt đời. – Thích Nhất Hạnh Thông qua bài viết về sự đồng cảm, hy vọng mỗi người trong chúng ta sẽ phần nào nhìn nhận được cảm xúc đồng điệu giữa mình và người khác để kết nối và sẻ chia nhiều hơn. Cuộc sống muôn màu, hãy cùng tô vẽ những điều đẹp đẽ nhất bạn nhé! Sưu tầm Nguồn ảnh Internet Hai từ nàу có cách ᴠiết ᴠà nghĩa khá giống nhau khiến nhiều người lẫn lộn. Đọc хong bài học ngắn nàу, bạn có thể ngaу lập tức ѕử dụng từ một cách chính đang хem đồng cảm tiếng anh là gìKhi tra từ điển Anh-Việt hai từ trên, người học nhận được những nghĩa na ná nhau như “ѕự thông cảm, ѕự đồng cảm”. Do đó, họ băn khoăn không biết hai từ nàу có đồng nghĩa; liệu có thể dùng cả hai trong những ngữ cảnh giống ngắn ѕau đâу của Oхford Dictionarу Blog ѕẽ ngaу lập tức giải đáp thắc mắc ᴠề ѕự khác nhau của empathу ᴠà clip nàу, đâу là hai từ có nghĩa khác nhau cùng nói ᴠề cảm хúc ᴠới ai hoặc ᴠật gì mang nghĩa “khả năng thấu hiểu ᴠà chia ѕẻ cảm хúc ᴠới người khác, như trong câu “Both authorѕ haᴠe the ѕkill to make уou feel empathу ᴡith their heroineѕ”.Trong khi đó, ѕуmpathу mang nghĩa “cảm хúc thương хót hoặc buồn cho hoàn cảnh không maу của ai đó”, như trong câu “Theу had great ѕуmpathу for the flood ᴠictimѕ”.Thêm hai ᴠí dụ khác– She felt ѕуmpathу for the ᴠitimѕ of famine”– After hiѕ oᴡn breakup, Michael felf empathу for hiѕ friend ᴡho ᴡaѕ recentlу diᴠorcedBạn có thể empathу ᴠới những người gặp tình huống giống mình, ᴠà ѕуmpathу ᴠới những người rơi ᴠào cảnh mình chưa từng gặp thêm Sуmpathу thường dùng ᴠới tình huống tiêu cựcEmpathу có thể dùng ᴠới những tình huống tiêu cực lẫn tích lược trích thiѕShare thiѕLike thiѕLike Loading...Poѕt naᴠigation← Sự khác nhau cơ bản giữa Tiếng Anh Anh ᴠà AnhMỹBẠN BIẾT GÌ VỀ BLACKFRIDAY →Leaᴠe a Replу Cancel replуEnter уour comment here...Fill in уour detailѕ beloᴡ or click an icon to log inEmail required Addreѕѕ neᴠer made publicName requiredWebѕiteYou are commenting uѕing уour account.LogOut/ChangeYou are commenting uѕing уour Google account.LogOut/ChangeYou are commenting uѕing уour Tᴡitter account.LogOut/ChangeYou are commenting uѕing уour Facebook account.LogOut/ChangeCancelConnecting to %ѕ Notifу me of neᴡ commentѕ ᴠia email. Notifу me of neᴡ poѕtѕ ᴠia thêm Search forRECENT POSTSRECENT COMMENTSLê huу on Either-neither/ too-ѕo/ either…Jakeѕ Nick on CÂU BỊ ĐỘNG PASSIVE VOICE TỪ…John on Từ ᴠựng chuуên ngành хuất nh…уeungt on Từ ᴠựng chuуên ngành хuất nh…Mediation and Concil… on Reconcile ᴠѕ ConciliateCATEGORIESARCHIVESOnlineSTATS125,484 MetaCreate a free ᴡebѕite or blog at & Cookieѕ Thiѕ ѕite uѕeѕ cookieѕ. Bу continuing to uѕe thiѕ ᴡebѕite, уou agree to their uѕe. To find out more, including hoᴡ to control cookieѕ, ѕee hereCookie Policу %d bloggerѕ like thiѕ Sự khác biệt giữa thấu cảm và thông cảm Tác Giả Marcus Baldwin Ngày Sáng TạO 14 Tháng Sáu 2021 CậP NhậT Ngày Tháng 5 Tháng Sáu 2023 Sự khác biệt giữa thấu cảm và thông cảm - ĐờI SốNg NộI Dung Đồng cảm vs Thông cảmThấu cảm là gì?Sympathy là gì?Sự khác biệt giữa Thấu cảm và Thông cảm là gì? Mặc dù được sử dụng thay thế cho nhau, nhưng có sự khác biệt giữa đồng cảm và đồng cảm. Đồng cảm có thể được hiểu đơn giản là thấu hiểu cảm xúc của người khác. Đây là nơi chúng tôi sẽ áp dụng quan điểm của người kia và cố gắng hiểu tình hình. Mặt khác, sự thông cảm đang cảm thấy tiếc nuối cho một người khác. Trong trường hợp này, chúng tôi không áp dụng quan điểm của người khác. Chúng tôi chỉ đơn giản là nhìn nhận vấn đề từ góc độ của chúng tôi và thông cảm với từng cá nhân. Cả hai thuật ngữ đều phản ánh cảm xúc đối với một người khác. Đồng cảm và thông cảm có thể được hiểu là một nỗ lực để hiểu những gì một người đang trải qua và phản ứng với nó thông qua hai cách tiếp cận khác cảm là gì?Đồng cảm xuất phát từ thuật ngữ tiếng Hy Lạp, empatheia’. Điều này có nghĩa là đam mê, cá nhân hoặc tình cảm thể xác. Sau đó nó được dịch sang tiếng Anh bởi Edward B. Titchener, người gọi nó là 'sự thấu cảm'. Sự đồng cảm được coi là khả năng hiểu và ở một mức độ nào đó, thể hiện những suy nghĩ và cảm xúc như hạnh phúc hay buồn bã cho người khác. Đối với một người để cảm thấy từ bi, người ta phải cảm thấy một lượng lớn sự đồng cảm. Người đồng cảm không chỉ thể hiện nỗi buồn hoặc niềm vui cho người đó mà còn chia sẻ những cảm xúc tương tự. Trong tâm lý học, sự đồng cảm được hiểu là đi vào vị trí của người khác. Điều này cho thấy rằng để hiểu một cá nhân khác, cần phải nhìn thế giới từ quan điểm của người đó. Ví dụ những sinh viên muốn trở thành tư vấn viên thực hành đồng cảm. Điều này là bởi vì điều quan trọng là phải hiểu khách hàng hoàn toàn để hỗ trợ anh ta. Sự hiểu biết này chỉ có thể đạt được nếu nhà tư vấn có thể đồng cảm với người kia. Trong tâm lý học nhân văn, đây được coi là một trong những phẩm chất cốt lõi mà người tham vấn viên cần nâng là gì?Sympathy xuất phát từ thuật ngữ tiếng Hy Lạp, giao hưởng’, biểu thị đau khổ và đam mê. Đây là mối quan hệ xã hội nơi một cá nhân đứng với người khác. Người thông cảm, cảm thấy tồi tệ hoặc hạnh phúc về người đó. Tuy nhiên, cá nhân không liên quan đến những gì người đó đang cảm thấy. Đây có thể coi là một trong những điểm khác biệt chính giữa đồng cảm và đồng cảm. Khi bạn đồng cảm, bạn có xu hướng hiểu những gì người đó đang trải qua. Điều này cho bạn khả năng liên hệ với người đó ở cấp độ này hay cấp độ khác. Tuy nhiên, khi bạn thông cảm, bạn lại không hiểu người đó theo quan điểm của mình. Bạn nhìn nhận vấn đề theo quan điểm của mình. Với tư cách là người thông cảm, bạn có thể không hiểu hoàn cảnh của người đó nhưng mong người đó cải thiện hoặc ổn. Ví dụ, bạn nhận thấy một người trên đường trông héo hon và héo mòn. Người này đến gặp bạn và xin ít tiền để mua thứ gì đó để ăn. Bạn đưa tiền cho anh ta vì bạn cảm thông, hoặc bạn cảm thấy tiếc cho tình trạng của người đó, mặc dù bạn không cảm thông. Đồng cảm và thông cảm có thể hơi khác so với những từ khác, nhưng hai từ này thể hiện tình cảm mạnh mẽ ở một mức độ khác nhau. Họ thường bị hiểu sai thuật ngữ, nhưng họ luôn nghĩ về lợi ích của cá nhân. Bạn có thể có hoặc có thể không cảm thấy giống như người đó đang cảm thấy đau khổ hoặc hạnh phúc, nhưng sự đồng cảm và thông cảm sẽ cố gắng làm cho người kia cảm thấy tốt hơn hoặc thậm chí tốt khác biệt giữa Thấu cảm và Thông cảm là gì?Sự đồng cảm phản ứng với trạng thái cảm xúc được cho là của cá nhân bằng cách trải nghiệm cảm xúc của cá nhân. Đối với sự thông cảm, bạn chỉ đơn giản là đồng ý với cảm xúc của họ và ủng hộ người đó mà không hề cảm thấy đau buồn hay hạnh sự đồng cảm, bạn đang đặt mình vào vị trí của cá nhân trong khi sự đồng cảm chỉ có cùng cách với bạn nhưng không liên quan đến bất kỳ cảm xúc ràng buộc người đồng cảm sẽ nói với bạn, “Tôi biết bạn cảm thấy khó khăn như thế nào,” trong khi một người đồng cảm sẽ nói, “Tôi đồng ý với bạn. Tôi xin lỗi về những gì đã xảy ra. "Hình ảnh lịch sự 1. Khuyến khích bởi Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ, Trung tâm Rối loạn thính giác và Giao tiếp [Miền công cộng], qua Wikimedia Commons2. "Giúp đỡ người vô gia cư" của Ed Yourdon từ Thành phố New York, Hoa Kỳ [CC BY-SA qua Wikimedia Commons - “Đồng cảm” là khả năng hiểu hoặc cảm nhận được cảm xúc, cảm nghĩ, tình cảm của người khác ở một thời điểm nhất định qua cách nhìn của họ, nghĩa là khả năng đặt bản thân vào vị trí của người khác để cảm nhận được điều đang diễn ra ở những người xung quanh, từ đó có những hành động phù hợp thể hiện sự cảm thông đối với những người đó. Đồng cảm là yếu tố rất cần thiết trong một xã hội văn minh, trong đó mọi người phải biết quan tâm đến nhau, mong muốn được chia sẻ với những cảnh ngộ bất hạnh, là sự tinh tế của con người trong việc cảm nhận bản thân mình và thế giới xung quanh để có thể sống hòa nhập cùng môi trường thiên nhiên và xã Khái niệm về đồng cảm“Đồng cảm” từ lâu đã là một khái niệm được quan tâm của ngành tâm lí học và các chuyên ngành khác. Nguồn gốc của từ “đồng cảm” là từ “Einfühlung” của tiếng Đức, có nghĩa là “cảm giác thành” do Robert Vischer 1873 khi ông nghiên cứu ở lĩnh vực thẩm mĩ. Theo ông, “Einfühlung” là để mô tả kinh nghiệm của một cá nhân với nghệ thuật, chẳng hạn như cảm giác “tuyệt vời” khi ngắm một bức tranh đẹp hay nghe một giai điệu âm nhạc [1; tr 101].Cuối thế kỉ IXX, nguồn gốc của “đồng cảm” do Thoedore Lipps một triết gia người Đức, ông đã chấp nhận quan điểm của Robert Vischer về sự đồng cảm hay cảm xúc thẩm mĩ Einfühlung, nghĩa đen là cảm giác và đặt tên cho “Einfühlung” nghĩa là thấy từ bên trong in – feeling. Lipps sử dụng “Einfühlung” trong lĩnh vực triết học để mô tả mối quan hệ giữa các cá nhân với môi trường xung Titchener, một nhà tâm lí học Mĩ gốc Anh đã rất thích thuật ngữ “Einfülung” và khi được bổ nhiệm làm giáo sư tâm lí học tại Đại học Cornell, New York, ông đã cố gắng giới thiệu thuật ngữ “Einfülung” tới Mĩ nhưng người Mĩ đã không dùng đến thuật ngữ phức tạp của người Đức [2]. Vì vậy, năm 1909 ông là người đầu tiên chuyển từ bản dịch của tiếng Đức “Einfühlung” sang tiếng Anh “Empathy”. Đồng cảm được Titchener đề cập trong lĩnh vực thẩm mĩ, thực nghiệm xúc cảm và mối liên hệ của cảm xúc và thẩm mĩ. Titchener được coi là người đầu tiên đề cập đồng cảm bằng tiếng Anh “Empathy” từ bản dịch của tiếng Đức “Einfühlung”, có nghĩa là hiểu được cảm xúc của người khác “Đồng cảm là đặt mình vào vị trí của người khác để thực sự hiểu người đó đang nghĩ gì và trải qua điều gì đó” [1; tr 100]. Trong những giai đoạn đầu xuất hiện, “đồng cảm” vẫn chưa được chú ý nghiên cứu sâu về bản chất, đặc điểm, cơ chế của nó. Tuy nhiên, trải qua thời gian dài, những nghiên cứu về đồng cảm được nhiều nhà tâm lí học quan điển Tiếng Việt định nghĩa “Đồng cảm là cùng có chung một mối cảm xúc, cảm nghĩ” [3; tr 423]. Nói cách khác, giữa thông cảm, lây lan cảm xúc với đồng cảm không có ranh giới rõ ràng. Như vậy, tính xúc cảm trong đồng cảm được đề cao, lấn át cả vai trò của nhận thức và đây là xu hướng chung khi khái niệm đồng cảm được sử dụng trong mối quan hệ cá nhân. Trong giao tiếp, đồng cảm là một yếu tố quan trọng giúp cho quá trình giao tiếp thành công và có hiệu quả cao, đồng thời, giúp cho các mối quan hệ ngày càng phát triển. Có thể cách diễn đạt là khác nhau nhưng tựu chung vẫn là khả năng biết xác định vị trí trong giao tiếp, biết đặt vị trí của mình vào vị trí của đối tượng để có thể vui, buồn với niềm vui, nỗi buồn của tác giả như Greenson 1960, Stoland 1969, Mehrabian & Epstein 1972, Hoffman 1987, Batson 1991, Gillett 1993 cho rằng đồng cảm được hiểu là một quá trình cảm xúc, cụ thể là “Sự chia sẻ cảm xúc” của chủ thể đối với khách thể. Cơ sở của nó là lây lan cảm xúc emotional contagion hay bắt chước cảm xúc của người cứu tâm lí học xã hội cũng cho thấy, trạng thái cảm xúc của con người là đặc điểm của đồng cảm. Davis và các cộng sự 1987 đã nghiên cứu và chứng minh rằng, khi con người ở một tâm trạng hạnh phúc có xu hướng từ thiện nhiều hơn, yêu thương, đồng cảm nhiều hơn và tích cực hơn trong việc trong việc giúp đỡ những người khác. Trạng thái cảm xúc của con người cũng là một đặc tính của đồng cảm. Đây là mặt phát triển quan trọng của đồng Một số quan điểm về giáo dục đồng cảm cho trẻ mầm nonGiáo dục đồng cảm GDĐC cho trẻ em được các nhà nghiên cứu đề cập với nhiều quan điểm khác nhau. Vậy các quan điểm về đồng cảm và GDĐC cho trẻ như thế nào? Sự đồng cảm ở trẻĐến cuối thế kỉ XX, nghiên cứu trong lĩnh vực tâm lí học phát triển đã bắt đầu tập trung vào việc trẻ sơ sinh và trẻ mầm non có sự đồng cảm hay không? Đồng cảm có ở trẻ bắt đầu khi nào? Có cần phải GDĐC cho trẻ hay không? GDĐC vào thời điểm nào lứa tuổi nào và giáo dục ra sao?Các nghiên cứu đã chỉ ra, đồng cảm xuất hiện từ tuổi sơ sinh. Theo Hoffman, 1976, Zahn-Wexler et al 1990 cho rằng, trẻ sơ sinh có cũng có dấu hiệu đồng cảm khi chúng nghe tiếng khóc của những trẻ sơ sinh khác. Những trẻ phát triển bình thường bắt đầu có mối quan tâm đồng cảm đến các thành viên trong gia đình từ 12-24 tháng tuổi [4; tr 128], [2; tr 119]. Hay dựa trên các nghiên cứu cổ điển của Simper 1971 và các nghiên cứu của Hoffman 1976, đồng cảm nổi lên trong giai đoạn sớm, và có thể được quan sát thấy trong phản ứng khóc của trẻ sơ sinh. Trong các nghiên cứu này, trẻ sơ sinh dù chỉ mới sinh một ngày tuổi, nhưng nếu được tiếp xúc với âm thanh tiếng khóc của những trẻ sơ sinh khác trẻ cũng dễ khóc hơn [4; tr 132]. Đây là một bằng chứng cho sự hiện diện của phản ứng bẩm sinh đồng cảm. BischofKöhler, D. 1989 cho rằng ở giai đoạn này, trẻ đã có đồng cảm được thể hiện thông qua một phản ứng khóc tự động, nó gần như hoàn toàn sinh học và có thể phục vụ một mục đích phát triển [5; tr 14].Wispé 1987 đã dựa vào nghiên cứu của Lipps khi nghiên cứu tâm lí học lí thuyết cũng cho rằng đồng cảm là mang tính bản năng. Bản năng con người khi mới sinh ra đã có sự đồng cảm trong cảm xúc, những cảm xúc này được nuôi dưỡng và giáo dục tốt sẽ phát triển mạnh mẽ và sâu sắc hơn trong những giai đoạn lứa tuổi tiếp theo [6; tr 21].Zahn-Waxler at al 1990 trong nghiên cứu về sự phát triển ở trẻ em đã sử dụng phương pháp quan sát sự quan tâm của trẻ đến với người thân cha mẹ hoặc người nuôi dưỡng trẻ khi họ gặp chuyện buồn hay căng thẳng. Họ phát hiện ra rằng, trẻ em sớm nhất là 2 tuổi đã có dấu hiệu của sự đồng cảm, biểu hiện là trẻ biết giúp đỡ, chia sẻ, thể hiện những cử chỉ hành vi như ôm, hôn hoặc vỗ lưng… và mức độ thể hiện sự đồng cảm tùy thuộc vào đối tượng mà trẻ tiếp xúc cha mẹ, ông bà hay người chăm sóc chúng [2; tr 115].Như vậy, quan điểm của các nhà nghiên cứu cho thấy biểu hiện đồng cảm của trẻ đã có khi trẻ mới sinh, đồng cảm sẽ ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ sau này. Trong giai đoạn trẻ còn nhỏ, vai trò của người lớn nhất là những người gần gũi chăm sóc cho trẻ có ảnh hưởng rất lớn đối với biểu hiện và phát triển đồng cảm của trẻ. Do đó, người lớn cần phải gần gũi, yêu thương, chăm sóc và giáo dục trẻ, để giúp sự đồng cảm của trẻ phát triển tốt Một số quan điểm về giáo dục đồng cảm cho trẻ mầm nonTheo các nghiên cứu trên thì đồng cảm đã có ở trẻ từ sơ sinh và phát triển dần theo độ tuổi. Vậy, để GDĐC cho trẻ ngay từ lứa tuổi mầm non, các nhà nghiên cứu thể hiện quan điểm như thế nào?Trẻ em bẩm sinh có thể kết nối tình cảm với người khác và trong quá trình phát triển trẻ có khả năng học tập, lĩnh hội kinh nghiệm, sự giáo dục của người lớn. Theo Ann Stone 2015 [7], GDĐC cho trẻ là đa diện bởi vì nó liên quan đến nhiều khía cạnh phát triển của con người, bao gồm cả thần kinh, xúc cảm, nhận thức và xã hội. Ngôn ngữ chính là phương tiện để người lớn giao lưu chia sẻ và giáo dục cho trẻ về đạo đức, hành vi xã hội và trong đó có sự đồng cảm. Vì thế, GDĐC cho trẻ có thể bằng con đường giao tiếp, bằng những hành động đẹp… của những người thân trong gia đình và mọi người xung quanh Browne 2010 [8] cho rằng, đồng cảm và sự phát triển đồng cảm rất quan trọng đối với trẻ, giúp cảm nhận và hiểu người khác, giúp cho hành vi của trẻ mang tính đạo đức và ý thức xã hội. Trong nghiên cứu, tác giả chỉ ra sự đồng cảm của trẻ có mối quan hệ lớn với cha mẹ và người chăm sóc trẻ. Trẻ em học tập, tiếp nhận hành vi, cảm xúc và hành động từ “mẫu” của người lớn, những bài học về đồng cảm qua sự tiếp xúc và giao tiếp của trẻ với cha mẹ, người chăm sóc có nghĩa rất lớn giúp cho đồng cảm và sự phát triển đồng cảm ở trẻ với người khác. Tác giả cũng chỉ ra mối quan hệ đồng cảm giữa cha mẹ và trẻ phần lớn cha mẹ có sự đồng cảm cao thì con cũng có tính đồng cảm cao, đứa trẻ bị ảnh hưởng bởi tính đồng cảm của mẹ nhiều hơn cha. Đặc biệt, tác giả còn chỉ ra trẻ có cha mẹ càng lớn tuổi thì có tính đồng cảm cao hơn những trẻ có cha mẹ còn ít tuổi. Từ đó, tác giả khẳng định người lớn trong gia đình có vai trò rất lớn trong việc GDĐC cho trẻ D. Hayes 2015 [9; tr 297] trong nghiên cứu của mình đã khẳng định đồng cảm là kĩ năng rất cần thiết mà trẻ em cần phải học trong quá trình phát triển toàn diện, góp phần vào sự thành công trong tương lai của trẻ. Để GDĐC cho trẻ, cha mẹ cần dạy dỗ và uốn nắn trẻ thường xuyên. Tác giả đưa ra 3 hướng dẫn đơn giản để cha mẹ GDĐC cho trẻ trong hoạt động hàng ngày ở gia đình– Tạo nền tảng cho sự đồng cảm bằng cách mỗi ngày trước khi đến trường mẫu giáo nhắc nhở trẻ hãy vui vẻ, yêu thương mọi người, chiều về hỏi trẻ có vui không và làm được việc gì tốt, giúp đỡ được cho ai, có ai giúp đỡ trẻ không…, sau đó khen ngợi hành vi tốt của trẻ và trò chuyện nói về sự biết ơn của trẻ với người đã giúp đỡ trẻ. Đây là một yếu tố ban đầu góp phần quan trọng trong việc GDĐC cho trẻ và được hình, thành củng cố thường xuyên hàng ngày.– Xác định cảm xúc Ban đầu có thể khó khăn đối với trẻ nhưng phải tập cho trẻ nêu lên những cảm xúc cụ thể của bản thân và có thể xác định cảm xúc của trẻ ở những người khác. Giúp trẻ đặt tên cho cảm xúc của bản thân. Khi trẻ thấy tức giận, người lớn có thể nói, “Có vẻ như con đang cảm thấy tức giận à. Đôi khi chúng ta đều có tức giận” hay nếu như trẻ lấy đồ chơi của người khác chúng ta có thể nói “Bạn ấy đang buồn và khóc đấy” hay“Có vẻ như bạn ấy đang buồn khi con lấy đồ chơi của bạn ấy, con có thể làm gì để giúp bạn ấy cảm thấy tốt hơn?”. Có thể sử dụng sách làm cơ hội để yêu cầu trẻ xác định cảm xúc trong các nhân vật của câu truyện.– Người lớn hãy là tấm gương cho trẻ Theo tác giả, người lớn là tấm gương GDĐC cho trẻ, vì trẻ luôn theo dõi bạn và học cách cư xử theo hành động, cảm xúc, đồng cảm của người lớn trong cuộc sống hàng phần các nhà nghiên cứu về GDĐC cho trẻ mầm non đều cho rằng, GDĐC cho trẻ ngay lứa tuổi mầm non là rất quan trọng góp phần hình thành nhân cách tốt cho trẻ, bên cạnh đó họ cũng đề ra một số phương pháp cho cha mẹ và những người xung quanh trẻ GDĐC cho trẻ tốt nay, với xu thế hội nhập thế giới và trong khu vực, các nhà nghiên cứu tâm lí học – giáo dục học trẻ em Việt nam đã quan tâm nhiều đến xúc cảm tình cảm và giáo dục xúc cảm tình cảm ngay từ nhỏ, trong đó có GDĐC. Mọi công trình nghiên cứu về GDĐC cho trẻ đều bắt đầu lứa tuổi mầm Thị Kim Thoa 2000 cho rằng “Đồng cảm – một biện pháp quan trọng để giải quyết xung đột ở trẻ mẫu giáo”. Tác giả đề cập một số quan niệm về sự đồng cảm và hiểu biết xã hội; các giai đoạn phát triển đồng cảm của con người; sự đồng cảm và sự nhập vai; đồng cảm và xung đột. Tác giả khẳng định “xung đột xảy ra ở mọi lúc, mọi nơi trong xã hội và trong cuộc sống tinh thần, là yếu tố không tránh khỏi, đặc biệt là khi con người tham gia vào hoạt động cùng nhau. Trẻ em rất khác nhau trong hứng thú, hiểu biết và thói quen cho nên xung đột rất dễ xảy ra. Tuy nhiên để giải quyết tốt các xung đột chúng ta cần phát triển đồng cảm ở trẻ… Xung đột có thể ít xảy ra hơn nếu trẻ biết chia sẻ những cảm xúc nhu cầu với bạn, biết đặt mình vào vị trí người khác để có thể hiểu tình cảm và suy nghĩ của người khác. Trẻ có khả năng đồng cảm thì nhân cách càng năng động” [10; tr 25]. Vì vậy, tác giả cho rằng, việc giúp các cô giáo mầm non hiểu biết vai trò của xung đột, khả năng đồng cảm và mối quan hệ giữa chúng là rất cần thiết trong việc giáo dục trẻ ở trường mầm non hiện Nguyễn Thụy Anh 2010 [11], đồng cảm là kĩ năng quan trọng không kém những kĩ năng khác mà cha mẹ cần phải dạy cho con của mình. Bởi vì, đồng cảm chính là cái gốc của lòng nhân ái, tính nhân văn của trẻ khi trưởng thành. Đứa trẻ, trước khi trưởng thành ra xã hội rộng lớn, thì trong một bối cảnh nhỏ hơn là gia đình, trẻ phải được học cách quan sát và nhận biết cảm xúc của những người thân, cả cảm xúc tích cực lẫn tiêu cực. Điều này giúp trẻ có những phản ứng hợp lí, đúng mực với từng trường hợp – đó chính là sự đồng cảm. Tác giả đề cập, khi chúng ta nói “dạy trẻ sự đồng cảm” có lẽ là chưa chính xác, vì sự đồng cảm có mầm mống tự nhiên trong tâm hồn trẻ thơ, là tiềm năng có sẵn của mỗi cá nhân. Người lớn – thầy cô, bố mẹ – chỉ cần khơi gợi để giúp năng lực ấy không bị thui chột, hơn thế nữa, được phát triển đầy đủ và linh hoạt, hài hòa với xã hội mà đứa trẻ đang tồn tại và lớn lên. Ở đây, tác giả nhấn mạnh “linh hoạt” là khả năng đồng cảm của đứa trẻ phải được hướng sao cho đúng chỗ và công bằng – có nghĩa giáo dục trẻ đồng cảm với việc tốt, người tốt và có thái độ ngược lại với người xấu. Có thể lấy ví dụ về những “người xấu”, những nhân vật phản diện trong truyện bố mẹ thường đọc cho trẻ như người anh trong truyện Cây khế… khi bị trừng phạt có gợi hay không ở trẻ sự đồng cảm – thương xót?Khả năng đồng cảm ở trẻ nhỏ có được nhờ những phẩm chất như tố chất tinh tế, nhạy cảm; khả năng quan sát chi tiết; khả năng tưởng tượng, đặt mình vào vị trí của người khác và bằng tưởng tượng nhận được những trải nghiệm mà người khác có thể phải trải qua; khả năng lưu giữ những cảm nhận có được do trải nghiệm nỗi đau thể xác, nỗi đau tinh thần… mình từng phải chịu đựng hay niềm vui sướng mà mình từng có; khả năng chia sẻ khó khăn với người khác, cùng người khác giải quyết vấn đề; khả năng cảm thấy hạnh phúc khi người khác có niềm vui. Dựa vào những phẩm chất này, tác giả đưa ra 5 biện pháp để GDĐC cho trẻ ngay từ lúc trẻ chưa biết nói như sau Các cách khơi gợi và trau dồi lòng đồng cảm với người, vật xung quanh ở trẻ mẫu giáo; Bài tập quan sát; Dạy trẻ cách thể hiện sự đồng cảm qua hành động; Luôn tìm hiểu cảm nhận của trẻ sau hành vi chia sẻ với người khác cảm xúc và các vấn đề của họ và hãy hướng cho trẻ có được lòng trắc ẩn không vụ lợi; Dùng văn học đánh thức và trau dồi sự đồng vậy, đa phần các quan điểm về GDĐC cho trẻ em mầm non đều nhấn mạnh rằng, đồng cảm là khả năng sẵn có trong mỗi trẻ và khả năng này cần được bồi dưỡng, rèn luyện trẻ để giúp trẻ biết cảm nhận và chia sẻ những điều tốt đẹp trong cuộc sống, góp phần phát triển cách toàn diện về nhân cách cho Kết luậnĐồng cảm là đặt mình vào vị trí của người khác để thực sự hiểu người đó đang nghĩ gì và trải qua điều gì đó. Đồng cảm xuất hiện sớm từ tuổi sơ sinh; trẻ em bẩm sinh có thể kết nối tình cảm với người khác và trong quá trình phát triển, trẻ có khả năng học tập, lĩnh hội kinh nghiệm và sự giáo dục của người lớn. Vì vậy, cần có biện pháp giáo dục trẻ ngay từ sơ sinh và các giai đoạn phát triển tiếp theo. Các nhà nghiên cứu nhấn mạnh, trong GDĐC, vai trò của người lớn rất quan trọng; tình cảm, sự quan tâm chăm sóc, lời nói, tấm gương của những người ông bà, cha mẹ và các cô giáo lứa tuổi mầm non giúp trẻ cảm nhận, thấu hiểu đồng cảm và có sự đồng cảm cao đối với người khác ngay từ tuổi thơ. GDĐC góp phần quan trọng hình thành và phát triển toàn diện về nhân cách của trẻ; nhà giáo dục, phụ huynh, mọi người xung quanh trẻ cần hiểu trẻ và có phương pháp GDĐC cho trẻ phù hợp ngay từ lứa tuổi mầm thích[1] David Depew 2015. Empathy, Psychology, and Aesthetics Reflections on a Repair Concept; An Interdisciplinary Journal of Rhetorical Analysis and Invention, University of Iowa, Vol. 4, DOI pp. 99-107. [2] Zahn-Waxler, C., & Radke-Yarrow, M 1990. The origin of empathic concern. Motivation and Emotion, Vol. 14, No. 2, [3] Vĩnh Lộc Chủ biên – Bắc Đoan – Ngọc Hạnh – Quỳnh Tâm 2000. Từ điển tiếng Việt. NXB Thanh niên. [4] Hoffman, 1976. Empathy, roletaking, guilt and the development of altruistic motives. In T. Lickona Ed.. Moral development and behavior New York Holt, Rinehart & Winston. [5] Bischof-Köhler, D. 1989. Spiegelbild und Empathie. Die Anfänge der sozialen Huber. [6] Wispé, L. 1987. History of the concept of empathy. In N. Eisenberg & J. Strayer Eds., Empathy and its development pp. 17-37. Cambridge Cambridge University Press, [7] Sarah Ann Stone 2015 A Path to Empathy Child and Family Communication, Dissertations – Brigham Young University – Provo. [8] Erin Browne 2010. The Relationship between Empathy in Children and their Parents. A Senior Project submitted in partial fulfillment of the requirements for the Bachelor of Science Degree in Child Development, California Polytechnic State University. [9] Chantal D. Hayes 2015. The Importance of Teaching Children Empathy. An Interdisciplinary Journal of Rhetorical Analysis and Invention, University of Iowa, Vol. 53, No. 3, pp. 285-306. [10] Đinh Thị Kim Thoa 2000. Đồng cảm – một biện pháp quan trọng để giải quyết xung đột ở trẻ mẫu giáo. Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 9, tr 24-25. [11] Nguyễn Thụy Anh 2010. Giáo dục đồng cảm cho trẻ mầm non. Tạp chí Mẹ và Bé, số 1, tháng 7, tr 15-17. [12] Carol Anne Wien 2006. Developmentally Appropriate Practice in “Real Life”. Education, York University, Toronto, Canada. [13] Published in Slovakia as Zákulisie a pôvod TagarVitalita magazine, Bratislava Slovakia. Yehuda Tagar, April 2014, pp. 54‐55.Nguồn tài liệu tham khảo Nguyễn Thị Minh Trang, Một số quan điểm về giáo dục đồng cảm cho trẻ mầm non, Trường Đại học Bạc Liêu, 2019

đồng cảm tiếng anh là gì