Mục lục. 1 Vì sao người nước ngoài làm việc tại Việt Nam cần phải có giấy phép lao động?; 2 Những khó khăn khi tự xin giấy phép lao động; 3 9 lợi ích khi sử dụng dịch vụ giấy phép lao động; 4 Các gói dịch vụ làm work permit cho người nước ngoài của Gia Hợp; 5 Quy trình làm giấy phép lao động tại dịch vụ
Theo như thông tin bạn cung cấp thì trường hợp người lao động ốm đau xin nghỉ phép để đi bệnh viện thì những những ngày nghỉ đó công ty không phải trả tiền lương cho người lao động. Căn cứ: Điều 26 - Luật bảo hiểm xã hội 2014. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
Nỗ lực đẩy lùi 'tín dụng đen'. » Ngăn chặn, đẩy lùi 'tín dụng đen'. » Hoạt động 'tín dụng đen' tiếp cận người dân gặp khó khăn do dịch Covid-19. Thời gian qua, xảy ra tình trạng "tín dụng đen" bủa vây công nhân, lao động, nhất là tại các khu công nghiệp. Khi "lãi
Bộ luật Lao động 2012 quy định, nếu chậm trả lương, người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng LÃI SUẤT huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.
Nguyên tắc kế toán Tài khoản 334 - Phải trả người lao động - Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động. 2.
Vay Tiền Nhanh Chỉ Cần Cmnd. Pháp luậtTư vấn Thứ hai, 26/10/2020, 1121 GMT+7 Bộ luật Lao động năm 2019 hiệu lực từ ngày 1/1/2021 có nhiều quy định mới về việc trả lương cho người lao động. Thứ nhất, người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc. Như vậy, khi người lao động đã bỏ sức lao động để mang lại giá trị cao cho người sử dụng lao động, họ phải nhận được lương tương ứng với những gì đã mang lại. Ngược lại, người lao động không mang lại hiệu quả cao, tiền lương sẽ hai, tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam có thể bằng ngoại ba, mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ nếu có.Thứ tư, trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền với Bộ luật Lao động năm 2012, đây là 4 quy định mới tại Bộ luật Lao động năm 2019. Bộ luật mới quy định người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan việc mở tài khoản và chuyển tiền lương có lợi cho người lao động. Bộ luật Lao động năm 2012 chỉ quy định khi trả lương qua tài khoản ngân hàng, người sử dụng lao động phải thỏa thuận với người lao động về các loại phí liên quan việc mở, duy trì tài sư Phạm Thanh Hữu Đoàn luật sư TP HCM
Phải trả người lao động dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về Tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động. Vậy các kế toán sẽ hạch toán các nghiệp vụ đó như thế nào. Các nghiệp vụ liên quan đến phải trả người lao động Ở bài viết dưới đây, ACCTRAINING – Đào tạo kế toán sẽ hướng dẫn cho bạn chi tiết cách hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản phải trả người lao động theo quy định mới nhất. KHOẢN SỬ DỤNG TK 334 a Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động. b Kết cấu và nội dụng phản ánh của TK 334 – Phải trả người lao động Bên Nợ – Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động; – Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động. Bên Có – Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động; Số dư bên Có – Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động. Số dư bên Nợ nếu có, rất cá biệt – Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động. Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung Thanh toán lương và thanh toán các khoản khác. Tài khoản 334 – Phải trả người lao động có 2 tài khoản cấp 2. – Tài khoản 3341 – Phải trả công nhân viên Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. – Tài khoản 3348 – Phải trả người lao động khác Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng nếu có có tính chất về tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động. 2. CÁC CHỨNG TỪ LIÊN QUAN Bảng chấm công Bảng thanh toán tiền lương Giấy đi đường Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Mời bạn xem them khóa học kế toán thực tế tại ACCTRAINING – Đào tạo kế toán , Học kế toán tổng hợp thực hành dạy kèm quận hai bà trưng 3. HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ KINH TẾ PHÁT SINH ĐẾN PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG a Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động, ghi Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642 Có TK 334 – Phải trả người lao động 3341, 3348. b Tiền thưởng trả cho công nhân viên – Khi xác định số tiền thưởng trả công nhân viên từ quỹ khen thưởng, ghi Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi 3531 Có TK 334 – Phải trả người lao động 3341. – Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng, ghi Nợ TK 334 – Phải trả người lao động 3341 Có các TK 111, 112, … c Tính tiền bảo hiểm xã hội ốm đau, thai sản, tai nạn, … phải trả cho công nhân viên, ghi Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác 3383 Có TK 334 – Phải trả người lao động 3341. d Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên, ghi Nợ các TK 623, 627, 641, 642 Nợ TK 335 – Chi phí phải trả đơn vị có trích trước tiền lương nghỉ phép Có TK 334 – Phải trả người lao động 3341. Mời bạn xem them khóa học kế toán thực tế tại ACCTRAINING – Đào tạo kế toán , Học kế toán tổng hợp thực hành dạy kèm quận hai bà trưng đ Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp như tiền tạm ứng chưa chi hết, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, tiền thu bồi thường về tài sản thiếu theo quyết định xử lý…. ghi Nợ TK 334 – Phải trả người lao động 3341, 3348 Có TK 141 – Tạm ứng Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác Có TK 138 – Phải thu khác. e Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp phải nộp Nhà nước, ghi Nợ TK 334 – Phải trả người lao động 3341, 3348 Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 3335. g Khi ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp, ghi Nợ TK 334 – Phải trả người lao động 3341, 3348 Có các TK 111, 112, … h Thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp, ghi Nợ TK 334 – Phải trả người lao động 3341, 3348 Có các TK 111, 112, … i Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hoá, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT, ghi Nợ TK 334 – Phải trả người lao động 3341, 3348 Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp 33311. k Xác định và thanh toán các khoản khác phải trả cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp như tiền ăn ca, tiền nhà, tiền điện thoại, học phí, thẻ hội viên… – Khi xác định được số phải trả cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp, ghi Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642 Có TK 334 – Phải trả người lao động 3341, 3348. – Khi chi trả cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp, ghi Nợ TK 334 – Phải trả người lao động 3341, 3348 Có các TK 111, 112, … SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TK 334 Trên đây, ACCTRAINING – Đào tạo kế toán đã chia sẻ cho bạn các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản phải trả người lao động và cách hạch toán các nghiệp vụ phát sinh. Tổng hợp các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản phải trả ngườ lao động Nếu bạn muốn học thêm về khóa học KẾ TOÁN TỔNG HỢP THỰC HÀNH hãy đăng kí học ngay tại ACCTRAINING – Đào tạo kế toán , Học kế toán tổng hợp thực hành dạy kèm quận hai bà trưng ACCTRAINING – Đào tạo kế toán , Học kế toán tổng hợp thực hành dạy kèm quận hai bà trưng Chuyên đào tạo các khóa học kế toán thực hành và làm dịch vụ kế toán thuế trọn gói tốt nhất thị trường Được giảng dạy và thực hiện bởi 100% các kế toán trưởng 15 năm kinh nghiệm HOTLINE 0338714414 / Facebook acc training – đào tạo kế toán / Add 1B/59/176 Trương Định, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Bộ trưởng Đào Ngọc Dung khẳng định nếu giữ thời gian đóng BHXH 20 năm thì người lao động không thể chờ đợi, cần giảm xuống 15 hoặc 10 năm. Sáng 6/6, Bộ trưởng Lao động Thương binh và Xã hội Đào Ngọc Dung - thành viên Chính phủ đầu tiên đăng đàn trả lời chất vấn trước Quốc hội. Trong hơn ba tiếng, ông Dung đã thẳng thắn giải đáp nhiều câu hỏi của đại biểu kèm theo số liệu, dẫn chứng cụ đề rút bảo hiểm xã hội BHXH một lần nữa được đại biểu Quốc hội đặc biệt quan tâm. Bà Trần Thị Diệu Thúy Chủ tịch Liên đoàn Lao động TP HCM nêu thực trạng làn sóng rút BHXH một lần trong công nhân lao động thời gian qua không giảm mà còn có dấu hiệu gia tăng, đặc biệt tăng cao khi có thông tin sắp sửa luật. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng này, trong đó lớn nhất là công nhân bất an với sự ổn định của chính sách BHXH."Công nhân coi BHXH như của để dành nhưng lo sợ chính sách mới làm hạn chế quyền tự quyết với món tiền của mình và lương hưu sau này không đủ sống. Giải pháp xử lý vấn đề này ra sao?", bà Thúy chất vấn. Đại biểu Trần Thị Diệu Thúy. Ảnh Media Quốc hội Ông Dung cho biết trước năm 2019, số lao động rút BHXH bình quân mỗi năm nay đã lên tới Người rời đi tương đương với số tham gia trở lại khiến nguy cơ hiện hữu là không đảm bảo an sinh cho người già và hệ thống không bền trưởng nêu bốn lý do khiến lao động chọn rời bỏ hưu trí. Thứ nhất, vì thu nhập thấp và đời sống khó khăn. Phần lớn người rút BHXH là công nhân, rất ít công chức viên chức. Khu vực phía Nam chiếm tới 72% trong khi miền Bắc và Trung rất là không có nước nào cho rút BHXH một lần dễ như Việt Nam. Ông nhắc lại lịch sử khi sửa đổi Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, Điều 60 hạn chế rút BHXH một lần nhưng công nhân phản đối. Quốc hội sau đó ban hành Nghị quyết 93 cho phép lao động được hưởng nếu có nhu cầu."Tôi đã mời cả chuyên gia quốc tế về bày mưu tính kế để hạn chế tình trạng này. Vị này nói Việt Nam rất hào phóng trong việc cho hưởng lương hưu tối đa 75% lẫn cho rút BHXH một lần, giờ sửa rất khó. Quốc tế chỉ cho rút khi lao động mắc bệnh nan y và định cư nước ngoài. Luật đã cho rút thì giờ khó mà cấm được", ông là quyền lợi khi rút BHXH một lần rất cao. Lao động chỉ đóng 8% nhưng được hưởng toàn bộ phần đóng của doanh nghiệp và nhà nước. Có nhiều trường hợp dù chưa muốn rút nhưng thấy lợi ích nhiều nên rút hết. Nhưng rời đi rồi không có nghĩa là không trở lại, theo ông Dung, 1/3 trong số lao động từng rút BHXH sau đó tiếp tục tham là việc tổ chức tuyên truyền chưa tốt. Ông lấy ví dụ Hà Nội tuyên truyền cứ 10 người đi rút thì thuyết phục được 6 người trở lại; TP HCM, Đồng Nai cũng có một phần không rút nữa sau khi được tuyên trưởng cho biết, Luật BHXH đang sửa đổi theo hướng không hạn chế mà tăng quyền lợi cho người lao động, phương án thế nào thì Quốc hội sẽ bàn kỹ trong kỳ họp hài lòng với phần trả lời của Bộ trưởng, đại biểu Trần Thị Diệu Thúy tranh luận, nếu lao động rút bảo hiểm do tuyên truyền thì các đơn vị sẽ tiếp thu để điều chỉnh. Nhưng lao động ở TP HCM mong muốn chính sách BHXH phải nhất quán, ổn định lâu dài. "10 năm sửa luật lại có phương án về BHXH khác đi, dẫn đến sự không an tâm của người lao động về đóng BHXH nên họ phải tính toán với việc rút một lần. Bộ trưởng nói sửa luật theo hướng tăng quyền lợi, vậy đó là quyền lợi gì?", bà chất lại, ông Dung nói trong các hạn chế thì có việc chưa quan tâm đầy đủ tuyên truyền với người lao động, vì nếu làm tốt thì chắc chắn thời gian qua tình trạng rút BHXH một lần không như vậy. Do đó, các chính sách phải mang tính tổng thể."Người lao động nếu cứ đóng 20 năm thì họ không chờ đợi được đâu, tôi xin nói thật như thế", ông Dung nói, phân tích rằng với ngành thâm dụng lao động, kéo dài đóng bảo hiểm xã hội 20 năm mà với nam đủ 62 tuổi mới nghỉ hưu thì rất khó. Ông muốn giảm số năm đóng bảo hiểm xã hội xuống 15 năm hoặc còn 10 năm, nhưng nguyên tắc là đóng ít thì sẽ hưởng trưởng cho rằng dù bàn nhiều giải pháp, tình trạng rút bảo hiểm một lần rất khó dừng lại. Bộ trưởng Đào Ngọc Dung trả lời chất vấn. Ảnh Phạm Thắng Bà Nguyễn Thị Thanh Cầm Thường trực Ủy ban Xã hội đề nghị Bộ trưởng cho biết Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi sẽ khắc phục thế nào để rút ngắn tỷ lệ hưởng lương hưu giữa nam và nữ? Giải pháp căn cơ hạn chế rút BHXH một lần?Ông Dung cho biết dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội mới lấy ý kiến xong, đang hoàn thiện để sớm trình cấp có thẩm quyền. Sau hai tháng, dự thảo tiếp nhận hơn 380 ý kiến của các đơn vị, cá nhân. Có người hỏi vì sao không tiến tới tiệm cận tuổi hưu với tuổi nghề, tuy nhiên tuổi nghề khác tuổi hưu. Ông ví dụ tuổi nghề xiếc chỉ 30 nhưng tuổi hưu tới 60 thì phải đào tạo chuyển đổi nghề. "Chính sách hỗ trợ lao động, đặc biệt là công nhân nữ khi họ còn đi làm quan trọng hơn là chính sách lương hưu", ông Dung hộ kinh doanh bị thu sai BHXH sẽ được đảm bảo quyền lợiĐại biểu Ma Thị Thúy Phó đoàn Tuyên Quang cho rằng việc chậm đóng BHXH gây hệ lụy lớn, đặc biệt hơn lao động bị treo quyền lợi, vậy nguyên nhân tình trạng trên và biện pháp khắc phục là gì? "Dư luận rất bức xúc trước việc chủ hộ bị thu sai BHXH bắt buộc trong thời gian dài. Quan điểm Bộ trưởng thế nào và sẽ xử lý ra sao?", bà Thúy chất vấn. Đại biểu Ma Thị Thúy Phó đoàn Tuyên Quang. Ảnh Media Quốc hội Ông Dung khẳng định cơ quan công quyền làm sai thì phải xin lỗi và xử lý theo quy định. Hiện có ba hướng xử lý Chuyển chủ hộ sang diện đóng bắt buộc; chuyển sang BHXH tự nguyện nếu người đóng đồng ý, không đồng ý thì phải thoái thu. Với quan điểm đảm bảo quyền lợi của chủ hộ, ông Dung nói nên sớm đưa họ vào diện đóng bắt hướng xử lý quyền lợi cho hơn lao động bị trốn đóng BHXH, Bộ trưởng cho hay đã hướng dẫn Bảo hiểm xã hội Việt nam giải quyết theo hướng thu đến đâu tính đến đó. Với những người chuyển doanh nghiệp thì tạo điều kiện chốt sổ để tiếp tục đóng pháp căn cơ là phải sửa Luật Bảo hiểm xã hội sớm trình Quốc hội vào kỳ họp tháng 10 cuối năm 2023. Dự thảo đã bổ sung làm rõ hành vi chậm, trốn đóng vì trốn đóng trước đây được đưa vào Bộ luật Hình sự nhưng chưa xác định rõ. Vì vậy, TP HCM có 84 đơn thư, hồ sơ khởi kiện nhưng chưa xử lý được vụ nào. "Cần áp dụng chế tài mạnh hơn với hành vi này như ngừng hóa đơn, cấm xuất cảnh bởi các biện pháp như hiện nay không có hiệu quả", Bộ trưởng quan đến vấn đề này, đại biểu Huỳnh Thị Phúc Phó đoàn Bà Rịa - Vũng Tàu cho rằng việc thu bảo hiểm bắt buộc sai đối với chủ hộ kinh doanh cho thấy cơ quan bảo hiểm đã thực hiện không đúng quy định pháp luật, gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích người dân. "Việc thu sai đối tượng trong thời gian quá dài, có người đóng 20 năm. Vậy có tiêu cực trong thu BHXH không? Bộ trưởng cho biết trách nhiệm thuộc cơ quan nào, hướng xử lý sai phạm", đại biểu đặt câu hỏi. Bộ trưởng Lao động Thương binh và Xã hội Đào Ngọc Dung trả lời chất vấn. Ảnh Phạm Thắng Ông Dung khẳng định việc thu sai BHXH bắt buộc là sai về chủ trương. "Tôi đã báo cáo rất rõ là trách nhiệm thuộc về BHXH Việt Nam và đặc biệt BHXH các địa phương", ông nói, cho biết Bộ đã làm việc với BHXH VIệt Nam đề nghị chấn chỉnh. Thời gian qua, do còn vướng mắc, các trường hợp thu sai chưa được giải quyết. Các địa phương đã xử lý linh hoạt với chủ hộ kinh đoàn kiểm tra của Ban Kinh tế Trung ương cùng Bộ đến các địa phương, có nơi báo cáo 62 trường hợp, nhưng khi kiểm tra thực tế chỉ còn 8 trường hợp. Như vậy đã giải quyết về căn bản."Chúng tôi chưa phát hiện dấu hiệu trục lợi, nhưng sai là có", Bộ trưởng cho hay. Bộ Lao động Thương binh Xã hội dự kiến khi xây dựng pháp luật sẽ đưa nhóm chủ hộ kinh doanh vào diện đóng bảo hiểm bắt buộc. Nếu được Quốc hội cho phép, Chính phủ sẽ thực hiện biện pháp cần thiết để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, trong đó có cộng nối thời gian đóng bảo hiểm nếu người dân có nhu cầu chuyển sang bảo hiểm bắt buộc hoặc tự đưa lao động ra nước ngoài làm việc bằng mọi giáVấn đề đưa lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc cũng được nhiều đại biểu quan tâm. Bà Nguyễn Hồng Hạnh đề nghị Bộ trưởng cho biết giải pháp nâng cao chất lượng lao động của người Việt Nam ở nước ngoài?Bộ trưởng Đào Ngọc Dung cho biết đưa người Việt Nam đi lao động ở nước ngoài là giải pháp tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, tạo điều kiện cho thanh niên tiếp cận công nghệ, tác phong làm việc mới. Năm 2022, Việt Nam có lao động đi nước ngoài, tập trung ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia. Trong đó, ba nước trả thu nhập cao như Đức Ero, Hàn Quốc USD, Nhật Bản USD, còn các nước khác chỉ 600-700 nước đều đánh giá lao động Việt Nam có ý thức, kỹ năng, hiệu suất công việc tốt, nhưng ngoại ngữ còn kém, tổ chức kỷ luật của một bộ phận không tốt trốn ở lại, đánh nhau, vi phạm pháp luật. "Không đưa lao động đi nước ngoài làm việc bằng mọi giá. Nếu không có môi trường tốt, thu nhập cao thì không đưa. Bộ sẽ xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý lao động đi và về. Người lừa đảo lao động đi nước ngoài sẽ bị xử lý", ông Dung nói. Đại biểu Trần Quang Minh. Ảnh Media Quốc hội Tuy nhiên, đại biểu Trần Quang Minh nói việc lao động Việt Nam bỏ trốn khi làm việc tại nước ngoài ảnh hưởng tới hình ảnh quốc gia và nhiều lao động khác có ý định xuất khẩu. Dù đã có chế tài, tình trạng này vẫn diễn ra ở một số nước là thị trường xuất khẩu lao động sôi động. "Theo Bộ trưởng, cần có giải pháp gì?", ông Minh trưởng Dung cho biết lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài rồi ở lại, không về nước theo đúng thời gian hiện nay không bức xúc bằng năm 2017. Thời điểm đó, ông cũng trả lời chất vấn Quốc hội, đã báo cáo gần 52,5% lao động Việt Nam bỏ trốn tại Hàn Quốc khiến nước này dừng nhận lao động Việt đó, Việt Nam kiên trì thực hiện các giải pháp, phía nước bạn xử lý hình sự những người trốn ở lại. Đến nay, theo yêu cầu của Hàn Quốc, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội dừng xuất khẩu lao động ở 18 huyện của 9 tỉnh có tỷ lệ lao động trốn nhiều, dó đó chỉ còn 24,6% lao động hết hợp đồng không về nay, Bộ trưởng Đào Ngọc Dung có thêm 20 phút trả lời những vấn đề đại biểu quan tâm. Xem diễn biến chính
Tài khoản 334 phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động. Vậy hạch toán tài khoản 334 như thế nào? sẽ hướng dẫn bạn đọc hạch toán tài khoản 334 trong bài viết sau. >>Xem thêm Hạch toán tài khoản 333 dung và kết cấu của tài khoản 334 Bên Nợ – Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động; – Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động. Bên Có Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động; Số dư bên Có Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động mẫu phiếu thu theo thông tư 133 Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ tài khoản 334 rất cá biệt – nếu có phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động. Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung Thanh toán lương và thanh toán các khoản khác. Tài khoản 334 – Phải trả người lao động, có 2 tài khoản cấp 2 – Tài khoản 3341 – Phải trả công nhân viên Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. học xuất nhập khẩu ở đâu tốt – Tài khoản 3348 – Phải trả người lao động khác Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng nếu có có tính chất về tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động. toán tài khoản 334- phải trả người lao động thưởng trả cho công nhân viên lớp học khai báo hải quan – Khi xác định số tiền thưởng trả công nhân viên từ quỹ khen thưởng, ghi Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi 3531 Có TK 334 – Phải trả người lao động 3341. – Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng, ghi Nợ TK 334 – Phải trả người lao động 3341 Có các TK 111, 112,… học xuất nhập khẩu ở đâu tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động, ghi Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642 Có TK 334 – Phải trả người lao động 3341, 3348. hợp trả lương hoặc thưởng cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hoá, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT, ghi Nợ TK 334 – Phải trả người lao động 3341, 3348 Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ học xuất nhập khẩu ở đâu tốt Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp 33311. tiền bảo hiểm xã hội ốm đau, thai sản, tai nạn,… phải trả cho công nhân viên, ghi Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác 3383 Có TK 334 – Phải trả người lao động 3341. tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên, ghi Nợ các TK 623, 627, 641, 642 Nợ TK 335 – Chi phí phải trả đơn vị có trích trước tiền lương nghỉ phép Có TK 334 – Phải trả người lao động 3341. lớp học nghiệp vụ xuất nhập khẩu ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp, ghi Nợ TK 334 – Phải trả người lao động 3341, 3348 Có các TK 111, 112,… định và thanh toán các khoản khác phải trả cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp như tiền ăn ca, tiền nhà, tiền điện thoại, học phí, thẻ hội viên… – Khi xác định được số phải trả cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp, ghi Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642 Có TK 334 – Phải trả người lao động 3341, 3348. – Khi chi trả cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp, ghi Nợ TK 334 – Phải trả người lao động 3341, 3348 Có các TK 111, 112,… incoterm 2010 là gì khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp như tiền tạm ứng chưa chi hết, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, tiền thu bồi thường về tài sản thiếu theo quyết định xử lý…. ghi Nợ TK 334 – Phải trả người lao động 3341, 3348 Có TK 141 – Tạm ứng Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác Có TK 138 – Phải thu khác. Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp phải nộp Nhà nước, ghi Nợ TK 334 – Phải trả người lao động 3341, 3348 Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 3335. Thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp, ghi Nợ TK 334 – Phải trả người lao động 3341, 3348 Có các TK 111, 112,… Trên đây là những thông tin về tài khoản kế toán 334. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động. >>>>> xem thêm Mẹo nhớ hệ thống tài khoản kế toán nhanh Nguồn Kế toán Lê Ánh Bài biết được biên soạn bởi Team Nguyên Lý Kế có thể mail nội dung thắc mắc cần giải đáp của mình đến địa chỉ mail Tư vấn viên sẽ giải đáp thắc mắc và gửi lại mail cho bạn. >>Bài viết được quan tâm Học kế toán thực hành ở đâu tốt
phải trả người lao động