Chế độ hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn, ly hôn; quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan
Cách thức hỏi đáp pháp luật về hôn nhân, gia đình: – Cách 1: Gửi yêu cầu tư vấn đến email lgp@lgp.vn và lưu ý: những câu hỏi trình bày không rõ ý, không dấu sẽ bị từ chối. Bạn sẽ nhận được câu trả lời trong khoảng từ 3-7 ngày hoặc có thể dài hơn, mong quý khách
Quy định về hành vi sống chung như vợ chồng với người đã có chồng . Câu hỏi đề nghị tư vấn: chào VP luật sư Minh Gia !Mong được VP tư vấn trường hợp sau: hai vợ chồng A kêt hôn với nhau từ năm 1972 đến nay , cách đây khoảng 10 năm người chồng đâm đơn ly hôn người vợ, nhưng gia đình , họ hàng khuyên can
D. Tự do. Câu 14: Trong gia đình nọ, người chồng cho rằng mình là người trụ cột trong gia đình và có quyền quyết định mọi việc lớn mà không phải hỏi ý kiến ai. Theo em người chồng đó đã vi phạm nguyên tắc nào của chế độ hôn nhân và gia đình ở nước ta hiện nay? A.
Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ cho phép cư trú do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình, gồm
Vay Tiền Nhanh Chỉ Cần Cmnd. Đánh giá Rating của iLAW 1. Hệ thống Đánh giá Rating trên iLAW hoạt động như thế nàoiLAW đưa ra Đánh giá Rating dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố.... Thêm vào đó, thuật toán thông minh Smart Agorithm trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi tăng hoặc giảm của Đánh giá Rating. 2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá Rating của iLAWKinh nghiệm và bằng cấpSố năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt tựu trong nghề nghiệpCác giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm tiếng và uy tín trong nghềMức độ tích cực của các Nhận xét reviews và đánh giá sao từ 1 sao đến 5 sao chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật góp cho nghềLuật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...Đóng góp cho cộng đồngLuật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên Các mức độ của Đánh giá Rating của iLAWKết quả Đánh giá Rating trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp10 - Xuất sắc - Rất tốt - Tốt - Trung bình
Câu 1. Đâu là nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình? A. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình B. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc và thực hiện đầy đủ chức năng của mình C. Nội dung rõ ràng về quyền, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình D. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con. Câu 2. Hôn nhân là gì? A. là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. B. là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng về quyền, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hôn nhân và gia đình, được lặp đi, lặp lại trong một thời gian dài và được thừa nhận rộng rãi trong một vùng, miền hoặc cộng đồng. C. là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. D. là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân Câu 3. Tảo hôn là gì? A. là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ B. là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình C. là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ. D. là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình. Câu 4. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, KHÔNG có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật? A. Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật B. Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình C. Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em D. Cơ quan quản lý nhà nước là dân số Câu 5. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật là A. Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn. B. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình C. Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau. D. Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận Câu 6. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng là A. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập B. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình C. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường. D. Tất cả các nguyên tắc trên Câu 7. Tài sản nào sau đây là tài sản chung của vợ chồng? A. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn B. Tài sản mà vợ hoặc chồng được thừa kế riêng C. Tài sản mà vợ hoặc chồng được tặng cho riêng D. Tài sản có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Câu 8. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây? A. Bất động sản B. Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu; C. Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình D. Tất cả các tài ѕản trên. Câu 9. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân? A. Là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản B. Ngày vợ chồng ký vào văn bản C. Thời điểm văn bản công chứng D. Do cơ quan Tòa án quyết định Câu 10. Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân? A. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm B. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung. C. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. D. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
MỘT SỐ ĐỀ THI – CÂU HỎI VỀ MÔN HỌC LUẬT HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH Mình sưu tầm một số đề thi các môn luật. các bạn sinh viên theo dõi thường xuyên và làm thử bài nghen. Chúc các bạn học tập tốt , đạt kết quả cao nha!! I. Lý thuyết Trả lời đúng sai và giải thích các nhận định sau 1 1. Người từ đủ 18 tuổi trở lên và không bị mất năng lực hành vi dân sự là người có năng lực hành vi hôn nhân gia đình. Sai. Vì theo quy định tại khoản 1 điều 9 LHNGD về độ tuổi kết hôn, đối với nam từ 20T trở lên, đối với nữ từ 18t trở lên. Do vậy nếu nam giới từ đủ 18 tuổi trở lên và không bị mất năng lực hành vi dân sự thì chưa đủ diều kiện kết hôn. 2 Khi tòa án không công nhận nam nữ là vợ chồng thì tài sản chung chia đôi. Sai. Khi tòa án không công nhận nam nữ là vợ chồng thì theo quy định tại khoản 3 điều 17 LHNGD tài sản chung được chia theo thỏa thuận của các bên. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng cúa phụ nữ và con. 3 Nam nữ chung sống trước ngày 01/01/2001 đều được công nhận là vợ chồng. Sai. Nam nữ chung sống trước ngày 01/01/2001 được chia thành hai trường hợp từ trước ngày 03/01/1987 và từ ngày 03/01/1987 đến trước ngày 01/01/2001. Trong trường hợp, nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến trước ngày 01/01/2001 có đủ điều kiện kết hôn mà không đăng ký kết hôn và đang chung sống với nhau như vợ chồng thì theo quy định tại điểm b khoản 3 nghị quyết 35 kể từ sau ngày 01/01/2003 mà họ vẫn chưa đăng ký kết hôn thì không được công nhận là vợ chồng. 4 Người đang chấp hành hình phạt tù không có quyền nhận người khác làm con nuôi. Sai. Vì người đang chấp hành hình phạt tù có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự nhận con nuôi theo khoản 1 điều 143 BLDS. 5 Khi ly hôn, việc giao con chung từ đủ 9 tuổi trở lên cho cha hoặc mẹ nuôi là căn cứ vào nguyện vọng của con. Đúng. Vì theo quy định tại khoản 2 điều 92 LHNGD người trực tiếp nuôi con do hai bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì tòa án sẽ giải quyết và nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con 6 Ông bà là đại diện đương nhiên cho cháu khi cha mẹ của cháu chết. Sai. Vì khi cha mẹ cháu chết, trong trường hợp không có anh ruột, chị ruột hoặc anh ruột, chị ruột không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì ông bà mới là người giám hộ theo quy định tại khoản 2 điều 61 BLDS. II. Bài tập Anh A kết hôn hợp pháp với chị B năm 2000, có đăng ký kết hôn. Tháng 03/2004, anh A chung sống như vợ chồng với chị C, có một con chung sinh năm 2005. Tháng 06/2005, chị B phát hiện được sự việc trên và yêu cầu anh A chấm dứt quan hệ trái pháp luật với chị C, song anh A vẫn cố tình vi phạm. Để bảo vệ quyền lợi cho mình, chị B đã làm đơn yêu cầu tòa án huyện K hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh A và chị C và tòa án đã thụ lý yêu cầu của chị B. Tòa án huyện K đã ra quyết định tuyên hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh A và chị C. Theo anh/chị, Tòa án đã giải quyết như vậy là đúng hay sai? Tại sao? Tòa án giải quyết như vậy là sai. Vì anh A và chị C chưa thực hiện việc đăng ký kết hôn trước cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn theo khoản 1 điều 11 LHNGD . Nếu có yêu cầu hủy việc đăng ký hôn của chị B, thì tòa án không tuyên bố hủy kết hôn trái pháp luật mà tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng. Trên đây chỉ là quan điểm của cá nhân. Mong các anh chị cùng góp ý kiến trao đổi. ĐỀ THI MÔN LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH Thời gian làm bài 60 phút Sinh viên được sử dụng tài liệu khi làm bài thi 1. LÝ THUYẾT 6 ĐIỂM Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? 1. Người bị nhiễm virus HIV/ AIDS không có quyền kết hôn. 2. VKSND không có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật. 3. UBND cấp xã xã, phường, thị trấn chỉ có thẩm quyền đăng kí kết hôn đối với các trường hợp kết hôn giữa công dân VN tiến hành tạiViệt Nam. 4. Tài sản trong thời kì hôn nhân chỉ ghi tên vợ hoặc chồng là tài sản riêng của người vợ hoặc người chồng đó. 5. Con riêng với bố dượng, mẹ kế sống chung cùng một mái nhà thì sẽ phát sinh các quyền và nghĩa vụ cha, mẹ, con. 6. Ly hôn là sự kiện pháp lý làm chấm dứt hôn nhân. 2. BÀI TẬP 4 ĐIỂM Tháng 5/ 1984, Anh A và chị B được gia đình hai bên tổ chức đám cưới Nhằm xe duyên chồng vợ. Mười năm sau khi cưới, anh A và chị B chung sống hạnh phúc, họ có 2 con chung và cùng tạo dựng được một số tài sản có giá trị. Từ tháng 2/ 1994, quan hệ giữa anh A và chị B lục đục, họ thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Tháng 9/ 1994, anh A chuyển công tác đến một huyện miền núi. Tại đây, anh gặp chị L- người cùng đơn vị mới và giữa hai người phát sinh tình cảm lứa đôi. Tháng 10/ 1995, anh A và chị L đăng kí kết hôn tại UBND địa phương, nơi chị L cư trú và được cơ quancó thẩm quyền nơi đây cấp giấy chứng nhận kết hôn. Sau khi kết hôn, anh A và chị L sống hạnh phúc, họ có con chung và tài sản chung trị giá trên một tỷ đồng. Tháng 11/ 1998, anh A làm đơn xin ly hôn với chị B và được TA giả quyết cho ly hôn vào tháng 8/ 1999. Ngày 15/7/2001, Hội LHPN huyện G nơi chị B cư trú gởi đơn yêu cầu TA hủy việc kết hôn trái pháp luậy giữa anh A và chị L. Hỏi Tòa án xử lý vụ việc trên như thế nào, vì sao phải xử lí như vậy? Môn HNGĐ này có rất nhiều văn bản dưới Luật nên khá lúng túng. Tuy nhiên cũng vừa kịp giải môt số bài gởi Diễn Đàn tham khảo ,trước kỳ thi .Mong đc đón nhận và hiệu chỉnh. ĐỀ THI LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH - ĐỀ 01 I. Lý thuyết Trả lời đúng sai và giải thích các nhận định sau 1 Người từ đủ 18 tuổi trở lên và không bị mất năng lực hành vi dân sự là người có năng lực hành vi hôn nhân và gia đình. S/ Đkiện KH có qui định về độ tuổi Nam từ 20t trở lên ,Nữ từ 18t trở lên vì thế câu này sẽ không đúng đối với Nam. 2 Khi tòa án không công nhận nam nữ là vợ chồng thì tài sản chung chia đôi. S/ phân chia TS chung này còn tuỳ theo thoả thuận của 2 bên ,nếu kg đc TA mới phán quyết ,có tính đến công sức đóng góp mỗi bên.= Đ17 hậu quả Plý của huỷ KH trái PL. 3 Nam nữ chung sống trước ngày 01/01/2001 đều được công nhận là vợ chồng S/ tuỳ từng trhợp cụ thể sẽ kg đc công nhận VC ,theo NQ35/2000 4 Người đang chấp hành hình phạt tù không có quyền nhận người khác làm con nuôi S/ vẫn được miễn đủ đkiện theo Đ69 .Tuy nhiên do phải trực tiếp khi đăng ký,theo Đ10 NĐ158/2005 ,làm hạn chế việc thực hiện. 5 Khi ly hôn, việc giao con chung từ đủ 9 tuổi trở lên cho cha hoặc mẹ nuôi là căn cứ vào nguyện vọng của con. S/ còn phải căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con ,K2 Đ92. Td sau khi ly hôn ,nhưng cha mẹ đều không có khả năng. 6 Ông bà là đại diện đương nhiên cho cháu khi cha mẹ của cháu chết. S/ khi cháu đã trưởg thành,có đủ HVDS hoặc anh chị em ruột có đủ đkiện ,thì ông bà chưa thể là giám hộ. II. Bài tập Anh A kết hôn hợp pháp với chị B name 2000, có đăng ký kết hôn. Tháng 03/2004, anh A chung sống như vợ chồng với chị C, có một con chung sinh năm 2005. Tháng 06/2005, chị B phát hiện được sự việc trên và yêu cầu anh A chấm dứt quan hệ trái pháp luật với chị C, song anh A vẫn cố tình vi phạm. Để bảo vệ quyền lợi cho mình, Chi B đã làm đơn yêu cầu tòa án huyện K hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh A và chị C và tòa án đã thụ lý yêu cầu của chị B Tòa án huyện K đã ra quyết định tuyên hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh A và chị C. Theo anh chị, Tòa án đã giải quyết như vậy là đúng hay sai? Tại sao? Có 2 tr hợp có thể xảy ra - nếu A-C được ĐKKH TA huỷ KH trái PL là đúng. - nếu A-C chưa được ĐKKH TA phải tuyên bố họ không phải là VC. ĐỀ THI LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH - ĐỀ 02 I. Lý thuyết Trả lời đúng sai và giải thích ngắn gọn các nhận định sau 1 Người chưa thành niên, thì chưa đủ tuổi kết hôn. Đ/ kể cả khi đã thành niên 18t ,mà là Nam giới ,cũng đủ tuổi KH theo Luật HNGĐ. 2 Tài sản riêng của con chưa thành niên về nguyên tắc thuộc quyền quản lý của cha mẹ S/ do con chưa thành niên , nhưng chỉ cần 15 t trở lên ,co thề tự mình qlý TS riêng ,K1 Đ45. 3 Thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài chỉ thuộc UBND cấp tỉnh. S/ còn có thể ĐKKH tại cơ quan ngoại giao ,Đ3 NĐ68/2002. 4 Khi tổ chức đăng ký kết hôn, nếu chỉ có mặt của một bên nam hoặc nữ, cơ quan đăng ký kết hôn không được tổ chức lễ đăng ký kết hôn. S/ vẫn tổ chức được ,nếu vắng 1 bên ,theo mục 2 NQ02/2000. 5 Người bị nhiễm vi rút HIV vẫn được quyền kết hôn. Đ/ Luật HNGĐ kg cấm ,nhưng cần khai rõ ,nếu kg xem như lừa dối,vi phạm Đ9 LHNGĐ và bị xử lý ,Đ117 BLHS 1999. 6 Nam và nữ chung sống với nhau mà không đăng ký kết hôn, cũng có thể được pháp luật công nhận là vợ chồng. Đ/ trong các tr hợp sống chung như VC trước 1987 ,kg vi phạm các đkiên khác cùa PL. II. Bài tập Tháng 07/2001, anh A và chi B được UBND xã X huyện Y tỉnh H tiến hành đăng ký kết hôn và cấp giấy chứng nhận kết hôn. Việc kết hôn xảy ra khi anh A 21 tuổi và chị B 16 tuổi. Trong quá trình chung sống, anh chị có một con chung là K và khối tài sản chung trị giá khoảng 100 triệu đồng. Tháng 02/2002, anh A bị tai nạn dẫn đến tử vong. Tháng 05/2002, khi tiến hành phân chia di sản thừa kế dẫn đến tranh chấp • Những người thừa kế di sản anh A không thừa nhận quyền thừa kế của chị B, vì họ cho rằng anh A và chị B là kết hôn trái pháp luật, không phải là vợ chồng. • Chị B lại cho rằng chị là vợ của anh A nên chị là hàng thừa kế thứ nhất. Theo anh chị, chị B có được quyền thừa kế di sản của anh A không? Vì sao? Tuy A-B là KH trái PL,nhưng vẫn có thể xem xét theo điểm mục 2 NQ02/2000 ,với 2 tr hợp cụ thể vào thời điểm có yêu cầu công nhận VC nơi TA 1. B đã đến tuổi KH 17t+1 ngày do A-B vẫn sống chung bình thường ,có con chung ,có TS chung nên TA kg thể huý KH .B đc chia TS chung và vẫn đc hưởng thừa kế. 2. B chưa đủ tuổi KH TA ra quyết định huỷ .B coi như kg là vợ,kg đc hưởng TK , mà chỉ có thể đc chia TS chung theo công sức đóng góp. ĐỀ THI LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH - ĐỀ 03 Nhận định đúng hay sai? tại sao? 1. Người đủ 18 tuổi trở lên và không mất năng lực hành vi dân sự là người có năng lực hành vi hôn nhấn và gia đình đầy đủ S/ theo Đ9Luật HNGĐ ,nam phải đủ 20t mới đc KH . 2. Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Toà án không công nhận nam nữ là vợ chộng S/ Luật HNGĐ kg có qui định ,mà chỉ có ycầu huỷ KH trái PL , điểm c K3 Đ15. 3. Con chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là con có cùng huyết thống với cha me. S/ con nuôi chung của VC ,con riêng được VC thừa nhận kg có cùng huyết thống . 4. Người đang chấp hành hình phạt tù là người không có quyền kết hôn S/ LP kg cấm ,nhung kg thực hiện được do khi đăng ký KH ,kg được uỷ quyền , Đ10 NĐ158/2005. 5. Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có họ trong phạm vi ba đời S/ xem đnghĩa K12,13 Đ8. 6. Việc đăng ký hộ tịch liên quan đến HNGĐ có thể uỷ quyền cho người khác làm đại diện S/ kg đc uỷ quyền khi đký KH,nhận con nuôi,giám hộ,… Đ10 NĐ158/2005. II/ BÀI TẬP Anh A kết hôn hợp pháp với chị B năm 1995, có đăng ký kết hộn Tháng anh A trúng số độc đắc với mức trúng thưởng là 100 triệu động Sau khi trúng thưởng, anh A dùng số tiền trên để phụ giúp cho cha mẹ anh mà không giao cho chị B quản lý, sử dung. Chị B yêu cầu anh A giao cho chị 50 triệu đồng vì chị cho rằng đây là tài sản chung nên phần chị là một nữa số tiền trúng thưởng Anh A cho rằng đây là tài sản riêng của ạnh Anh A lý giải rằng số tiền mua vé số là do anh được anh C là bạn của anh cho. Anh C xác nhận là anh có cho anh A động Anh C cũng biết là anh A trúng số 100 triệu Theo anh chị , số tiền anh A trúng số là tài sản chung của anh A và chị B hay là tài sản riêng của anh A? Tại sao? Theo mục 3 NQ02/2000 tiền trúng xổ số là TS chung của VC. Tuy C có cho A tiền ,sau đó mua vé số trúng , đây cũng là thu nhập của VC theo K1 Đ27. 1- Quan hệ nuôi dưỡng và quan hệ cấp dưỡng. a Giống nhau - Cùng có chữ "dưỡng" Trên cơ sở gợi ý trên, đề nghị bạn tự tìm thêm các điểm giống nhau khác nhé. b Khác nhau Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, là người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, là người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định. Quan hệ cấp dưỡng khác với quan hệ nuôi dưỡng ở các đặc điểm sau - Là quan hệ pháp luật về tài sản. - Là nghĩa vụ riêng về tài sản của bản thân người có nghĩa vụ. - Là loại nghĩa vụ không được bù trừ theo qui định của pháp luật. - Chỉ phát sinh giữa các thành viên trong gia đình trên cơ sở quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng. - Không mang tính đền bù tương đương; Không có tính chất tuyệt đối và không diễn ra đồng thời. - Là một quan hệ phái sinh và chỉ phái sinh khi có những điều kiện nhất định. 2- Chủ thể tham gia quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình không nhất thiết phải có đầy đủ năng lực chủ thể HNGD. Chẳng hạn, đối với quan hệ nuôi con nuôi Chủ thể là con nuôi vẫn có thể là người có năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ người chưa đủ 18 tuổi. Khoản 2 Điều 71 Luật HNGĐ qui định "Việc nhận trẻ em từ đủ 9 tuổi trở lên làm con nuôi phải được sự đồng ý của trẻ em đó". Như vậy trẻ em từ đủ 9 tuổi trở lên đến chưa đủ 18 tuổi mặc dù là người chưa thành niên, tức người có năng lực hành vi chưa đầy đủ, vẫn là chủ thể tham gia quan hệ con nuôi và vẫn có quyền quyết định đối với việc đồng ý hay không đồng ý về làm con nuôi người khác. ĐỀ THI LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH Lớp 5C - Lần 2 Khoa Dân sự - Đại học Luật Thời gian 60 phút Được sử dụng tài liệu. I. Lý thuyết 6 điểm Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? Nêu căn cứ PL? 1. Tất cả tài sản mà vợ chồng có được trước khi kết hôn đều là tài sản riêng của vợ, chồng nếu họ không tự nguyện nhập vào tài sản chung. 2. Anh, chị, em ruột có quyền yêu cầu TA hạn chế quyền của Cha mẹ đối với con theo Điều 41 luật HNGĐ2000. 3. Người không có điều kiện về kinh tế vẫn có thể có quyền nhận nuôi con nuôi. 4. Giao dịch liên quan đến tài sản chung của vợ chồng có giá trị lớn, mà không có sự thỏa thuận của hai vợ chồng, thì giao dịch đó không có giá trị pháp lý. 5. Người có nghĩa vụ cấp dưỡng mà không thực hiện nghĩa vụ thì TA có thể ra quyết định buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, tính từ ngày ghi trong bản án quyết định. 6. Người chưa thành niên cũng có thể kết hôn. II. Bài tập 4 điểm Năm 1990, ông A được Cha mẹ mình tặng cho 1 căn nhà diện thích 40m2. Năm 2000 ông A kết hôn với bà B. Sau khi kết hôn hai người về sống chung trong căn nhà này. Năm 2005 ông A chết trong 1 tai nạn giao thông. Sau khi ông A chết, bà B có đơn yêu cầu TA chưa cho chia di sản thừa kế là căn nhà nói trên, vì nếu phân chia sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến của sống của bà và 2 đứa con nhỏ là C 4 tuổi và D 2 tuổi. Nhưng bố mẹ của ông A lại yêu cầu phân chia di sản thừa kế nói trên, vì ông bà không còn khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và hiện tại không có ai nuôi dưỡng, cấp dưỡng. Theo anh chị thì TA sẽ giải quyết như thế nào? Chấp nhận yêu cầu của ai? Nêu cơ sở pháp lý. 1. A và B là vợ chồng hợp pháp, trước khi kết hôn A có 1 căn nhà, sau khi kết hôn vì hai vợ chồng không có công ăn việc làm ổn định nên đã dùng tầng 1 căn nhà đó cho thuê mỗi tháng la 2 triệu đồng để có thêm thu nhập. Sau 5 năm A đã bán căn nhà đó mà không cho B biết chuyện đã yêu cầu toà án xác định hợp đồng mua bán đó bị vô toà án sẽ giảin quyết như thế nào ? 2. AB là vợ chồng có con là X, đồng ý để X đi làm con nuôi của bà K,khi K lên 10 tuổi thì bà K lại rơi vào tình trạng khó khăn đặc biệt về kinh tế nênAB muốn chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi giữa X và bà K nhưng cả X và bà K đều không đồng AB có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi hay không ?trong thời gian bà K đang ko có đủ điều kiện nuôi dưỡng X thì AB có nghĩa vụ cấp dưỡng cho X hay không ?nếu X gây ra thiệt hại thì Ab có nghĩa vụ bồi thường cho X không ? 3. A xây nhà cho B với thoả thuận tiền công là 100 triệu đồng,sau khi hoàn thiện, B đã thanh toán đầy đủ tiền công cho A và còn cho thêm A 20 triệu đồng do chất lượng công trình tốt và đưa cho vợ 100 triệu đồng còn 20 triệu đồng thì mang đến cho vợ cũ của của A biết chuyện đã kiện ra toà đòi vợ cũ của A trả lại 20 triệu đồng nếu toà án giải quyết như thế nào ? 4. AB là vợ chồng, A có một căn nhà là tài sản riêng, cho một công ty nước ngoài thuê trong thời hạn 5 năm, bắt đầu từ năm 2000, mỗi năm 100 triệu hợp đồng sẽ thanh toán từng 2002, A và B thoả thuận chia toàn bộ tài sản chung của vợ 2005 A và B ly hôn,B yêu cầu toà án phải chia thêm một nửa số tiền thuê nhà, A không đồng toà án sẽ giải quyết như thế nào ? 5. A và b chung sống như vợ chồng năm 190, năm 1994 hai bên mâu thuẫn và đã tự thoả thuận chia tài sản chung bằng văn bản, và không chung sống với nhau 2002 A trúng xổ số 200 triêu đồng và chị B yêu cầu chia một nửa tài toà án sẽ giải quyết như thế nào ? 6. A và B chung sống như vợ chồng từ năm 1985, co 2 con chung, năm 2002 A đã có quan hệ ngoại tình với M và chung sống như vợ chồng, năm 2003 A và M đã kết hôn với yêu cầu huỷ quan hệ giữa M và A thì toà án sẽ giải quyết như thế nào ? 7. A32 tuổi nuôi B9 tuổi sau đó A kết hôn với C 25 tuổiC cũng muốn nhận B làm con nuôi thì có được không ? 8. A và B là vợ chồng hợp pháp và sinh C vào năm 2001, tong giấy khai sinh AB là cha mẹ của C, năm 2005 X đã đến nhận C làm con của mình, A và B cũng chấp thủ tục giải quyết như thế nào ? 9. A và B là vợ chồng hợp pháp, có tài sản chung là 500 triệu đồng, đã thoả thuận bằng văn bản chia tài sản chung để A kinh doanh riêng để tránh rủi ro cho gia bên vẫn hạnh phúc và sống chung, mỗi người được 250 triệu khi chia tài sản thì A nói với B là lương của B sẽ chi tiêu cho gia đình còn A kinh doanh để tích luỹ cho gia 3 năm A kinh doanh thu được khoản lợi tức là 200 triệu đồng, hàng tháng B được hưởng lương là 5 triệu đồng và chi tiêu dùng hết cho đời sống gia đó A đã có hành vi ngoại tình và dùng số tiền lợi tức đó cho người tình của yêu cầu ly hôn và yêu cầu đòi lại số tài sản đó có được không? 2. A, B là vợ chồng có con là X, đồng ý để X đi làm con nuôi của bà K,khi K lên 10 tuổi thì bà K lại rơi vào tình trạng khó khăn đặc biệt về kinh tế nênA,B muốn chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi giữa X và bà K nhưng cả X và bà K đều không đồng A,B có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi hay không ? trong thời gian bà K đang ko có đủ điều kiện nuôi dưỡng X thì A,B có nghĩa vụ cấp dưỡng cho X hay không ?nếu X gây ra thiệt hại thì A,B có nghĩa vụ bồi thường cho X không ? Trả lời Theo qui định của PL thì việc nuôi con nuôi chỉ được chấm dứt trong 3 trường hợp qui định tại Điều 76 Luật HNGĐ. Đối chiếu với Điều 76 thì trường hợp trên không phải là căn cứ để yêu cầu chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi giữa bà K và X. Như vậy A và B không có quyền yêu cầu. Tuy nhiên vì A và B là cha mẹ ruột của X nên có quyền yêu cầu bà X cho mình được cấp dưỡng cho X. Đây không phải là nghĩa vụ mà chỉ là yêu cầu không trái PL và phù hợp đạo lý. 2 bên có thể tự thỏa thuận. Nếu thỏa thuận được thì hàng tháng A và B có thể gửi tiền cho bà K là được không cần thông qua tòa làm gì. Nếu bà K không nhận thì lúc đó họ có quyền yêu cầu tòa án can thiệp nhưng tôi nghĩ trên đời này không có ai mà lại đi chê tiền cả !. Nếu bà K một mực không nhận tiền trong khi vẫn để cho cháu X phải chịu đói khát thì ông A bà B có quyền yêu cầu VKS truy tố bà K với tội danh "hành hạ người khác" theo qui định tại Điều 110 BLHS. Sau đó khi bản án đã có hiệu lực PL thì căn cứ vào khoản 3 Điều 76 Luật HNGĐ, ông A bà B có quyền yêu cầu tòa chấm dứt việc nuôi con nuôi nói trên. Theo Điều 74 thì kể từ thời điểm đăng ký việc nuôi con nuôi thì bà K có các quyền và nghĩa vụ của bậc làm cha mẹ đối với con, do đó nêu X gây thiệt hại thì bà K phải có nghĩa vụ bồi thường chứ không phải ông A bà B. 3. A xây nhà cho B với thoả thuận tiền công là 100 triệu đồng,sau khi hoàn thiện, B đã thanh toán đầy đủ tiền công cho A và còn cho thêm A 20 triệu đồng do chất lượng công trình tốt và đưa cho vợ 100 triệu đồng còn 20 triệu đồng thì mang đến cho vợ cũ của của A biết chuyện đã kiện ra toà đòi vợ cũ của A trả lại 20 triệu đồng nếu toà án giải quyết như thế nào ? 4. A, B là vợ chồng, A có một căn nhà là tài sản riêng, cho một công ty nước ngoài thuê trong thời hạn 5 năm, bắt đầu từ năm 2000, mỗi năm 100 triệu hợp đồng sẽ thanh toán từng 2002, A và B thoả thuận chia toàn bộ tài sản chung của vợ 2005 A và B ly hôn,B yêu cầu toà án phải chia thêm một nửa số tiền thuê nhà, A không đồng toà án sẽ giải quyết như thế nào ? 5. A và B chung sống như vợ chồng năm 1990, năm 1994 hai bên mâu thuẫn và đã tự thoả thuận chia tài sản chung bằng văn bản, và không chung sống với nhau nữa. Năm 2002 A trúng xổ số 200 triêu đồng và chị B yêu cầu chia một nửa tài toà án sẽ giải quyết như thế nào ? Trả lời Việc A và B chung sống như vợ chồng vào năm 1990 tức trong khỏang thời gian từ ngày 3/1/1987 đến trước ngày 1/1/2001. Theo qui định của PL thì A và B có nghĩa vụ phải đi đăng ký kết hôn trong khỏang thời gian từ 1/1/2001 đến 1/1/2003 thì mới được PL công nhận là vợ chồng. Tuy nhiên đến năm 1994 hai người bằng lòng chia tay khi vẫn chưa ĐKKH nên tại thời điểm chia tay đó 1994 2 người vẫn chưa được công nhận là vợ chồng. Như vậy việc năm 2002 chị B yêu cầu chia tiền trúng số là không có cơ sở. 6. A và B chung sống như vợ chồng từ năm 1985, co 2 con chung, năm 2002 A đã có quan hệ ngoại tình với M và chung sống như vợ chồng, năm 2003 A và M đã kết hôn với yêu cầu huỷ quan hệ giữa M và A thì toà án sẽ giải quyết như thế nào ? Trả lời A và B chung sống như vợ chồng từ 1985 và có 2 con chung nên A và B mặc nhiên được PL côngnhận là vợ chồng. Việc năm 2002 A chung sống như vợ chồng với M là vi phạm hôn nhân 1 chồng 1 vợ. Năm 2003 A kết hôn với M là vi phạm điều kiện kết hôn. Nay bà B yêu cầu tòa hủy quan hệ giũa A và M là có cơ sở và nhằm bảo vệ hạnh phúc gia đình cho bà B. Do A và M đã đăng ký kết hôn nên bà B có quyền yêu cầu tòa án hủy việc kết hôn trái PL do đã vi phạm điều kiện kết hôn được qui định tại khoản 3 Điều 9. 7. A32 tuổi nuôi B9 tuổi sau đó A kết hôn với C 25 tuổiC cũng muốn nhận B làm con nuôi thì có được không ? Trả lời Nếu C ra đời sớm hơn 4 năm thì C có quyền nhận B làm con nuôi. 8. A và B là vợ chồng hợp pháp và sinh C vào năm 2001, trong giấy khai sinh AB là cha mẹ của C, năm 2005 X đã đến nhận C làm con của mình, A và B cũng chấp nhận. Hỏi thủ tục giải quyết như thế nào ? Trả lời Muốn nhận C là con của mình thì X phải làm thủ tục xin nhận C làm con nuôi. 9. A và B là vợ chồng hợp pháp, có tài sản chung là 500 triệu đồng, đã thoả thuận bằng văn bản chia tài sản chung để A kinh doanh riêng để tránh rủi ro cho gia bên vẫn hạnh phúc và sống chung, mỗi người được 250 triệu khi chia tài sản thì A nói với B là lương của B sẽ chi tiêu cho gia đình còn A kinh doanh để tích luỹ cho gia 3 năm A kinh doanh thu được khoản lợi tức là 200 triệu đồng, hàng tháng B được hưởng lương là 5 triệu đồng và chi tiêu dùng hết cho đời sống gia đó A đã có hành vi ngoại tình và dùng số tiền lợi tức đó cho người tình của yêu cầu ly hôn và yêu cầu đòi lại số tài sản đó có được không?
Bộ câu hỏi tìm hiểu Luật hôn nhân gia đình và Luật trẻ em Tìm Đáp Án xin giới thiệu tới các bạn Bộ 200 câu hỏi đáp về Luật hôn nhân gia đình và Luật trẻ em. Đây là tài liệu rất hữu ích dành cho các bạn muốn tìm hiểu các câu hỏi trắc nghiệm, tình huống về Luật hôn nhân gia đình và Luật trẻ em. I. Chủ đề Quy định pháp luật về kết hôn 15 tình huống Câu 1. Tôi có thể kết hôn với cháu ruột của thím mình không? Trả lời Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, để được kết hôn phải tuân theo các điều kiện kết hôn và không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn. Tại Điều 8, Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây - Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; - Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; - Không bị mất năng lực hành vi dân sự; - Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều 5 của Luật này. - Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Theo Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, cấm kết hôn khi thuộc một trong những trường hợp sau đây - Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; - Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; - Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. Bạn cần đối chiếu với những quy định trên để xem mình có đáp ứng điều kiện kết hôn về độ tuổi và các điều kiện khác. Về quan hệ giữa bạn và cháu ruột của thím thì không có cùng dòng máu về trực hệ nên bạn có thể kết hôn nếu đáp ứng được các điều kiện khác theo Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Câu 2. Anh J và chị O học tiểu học cùng nhau, anh J theo bố mẹ sang định cư tại Đan Mạch. Khi về thăm quê, anh J có gặp lại chị O, từ đó cả hai nối lại tình bạn. Sau một thời gian trao đổi, liên hệ với nhau qua điện thoại, mạng xã hội, chị O tỏ ý muốn sang định cư tại Đan Mạch và nhờ anh J giúp đỡ bằng cách đồng ý kết hôn với chị. Hai bên sẽ ly hôn sau khi chị O được nhập quốc tịch và đã sang cư trú tại Đan Mạch. Trưởng hợp này pháp luật có nghiêm cấm không và nếu J và O vẫn thực hiện thì xử lý như thế nào? Trả lời Theo Khoản 11 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình là kết hôn giả tạo. Như vậy, thỏa thuận giữa chị O và anh J là hành vi vi phạm pháp luật, bị coi là kết hôn giả tạo. Hành vi kết hôn giả tạo là hành vi bị Luật hôn nhân và gia đình nghiêm cấm Điểm a Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo Điểm a Khoản 4 Điều 28 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, hành vi kết hôn giả tạo sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, người có hành vi lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích xuất cảnh, nhập cảnh; nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng. Câu 3. Ông bà B có con trai đã 25 tuổi, bị bệnh đao bẩm sinh. Vì muốn lấy vợ cho con trai, bà B đã tìm cách vu cáo cho chị Y – người giúp việc lấy trộm số tiền đồng. Bà B đe dọa nếu chị Y không muốn bị báo công an, không muốn bị đi tù thì phải lấy con trai bà, vừa được làm chủ nhà, không phải làm người giúp việc lại có cuộc sống sung túc. Vì nhận thức hạn chế, trình độ văn hóa thấp nên chị Y đã đồng ý lấy con trai bà B. Hôn lễ chỉ tổ chức giữa hai gia đình mà không làm thủ tục đăng ký kết hôn tại phường. Việc làm của bà B có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì bị xử phạt như thế nào? Trả lời Theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, thì cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ. Như vậy bà B đã thực hiện hành vi cưỡng ép kết hôn. Hành vi cưỡng ép kết hôn bị cấm theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình thì hành vi cưỡng ép người khác kết hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần hoặc bằng thủ đoạn khác sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ đồng đến đồng. Bên cạnh đó, Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định tại Điều 181 về tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện như sau “Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm”. Như vậy, Bà B đã dùng thủ đoạn gian dối để vu cáo cho chị Y là có hành vi trộm cắp tài sản, từ đó uy hiếp tinh thần chị Y và đe dọa, buộc chị phải kết hôn với con trai mình. Hành vi của bà B là vi phạm pháp luật và tùy tính chất, mức độ vi phạm, bà B sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự theo các quy định trên. Câu 4. Sau khi kết hôn, vợ chồng tôi sinh được 02 con gái. Chồng tôi công tác trên thành phố còn tôi sống ở quê cùng bố mẹ chồng và 2 con. Do quen biết với chị T qua mạng xã hội và nảy sinh tình cảm, lại sống xa gia đình, nên chồng tôi đã về chung sống như vợ chồng với chị T trên thành phố. Sau này biết chồng tôi đã có gia đình, nhưng do được chồng tôi hứa sẽ sớm ly hôn vợ để kết hôn với chị T nên chị T vẫn tiếp tục chung sống với chồng tôi. Xin hỏi tôi cần làm gì để chấm dứt mối quan hệ sai trái giữa chồng tôi và chị T? Trả lời Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ Điểm c Khoản 2 Điều 5. Vậy, bà nên ra Ủy ban nhân dân cấp xã để trình bày trường hợp của mình và đề nghị Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã can thiệp, giải quyết. Hành vi chung sống như vợ chồng giữa chồng bà và chị T sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã. Theo đó, mức phạt tiền từ đồng đến đồng đối với hành vi Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ. Đồng thời chồng bà và chị T phải chấm dứt ngay hành vi chung sống như vợ chồng. Người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp này là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã Khoản 1 Điều 66 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt tiền đến đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình.
Tài liệu câu hỏi tình huống về luật hôn nhân và gia đình. Tình huống 1 Chị A và anh B cưới nhau năm 2010, hai người có thu nhập ổn định...Tình huống 2... Tài liệu câu hỏi tình huống về luật hôn nhân và gia đình Câu hỏi của bạn Câu hỏi tình huống về luật hôn nhân và gia đình anh A và chị B cưới nhau có đăng ký kết hôn năm 2010, cả hai vợ chồng đều có việc làm thu nhập ổn định. Trước khi cưới chị B, anh được cha mẹ tặng riêng 1 căn nhà đứng tên anh A. Sau khi cưới, vợ chồng sống tại căn nhà này. Một thời gian do căn nhà xuống cấp nên 2 vợ chồng nâng cấp lại với chi phí đồng. Sau 7 năm chung sống, hai vợ chồng đã sinh 2 con, con gái lớn 5 tuổi, bé trai 18 tháng tuổi. Do bất đồng trong sinh hoạt và mâu thuẫn trong việc chăm sóc, giáo dục con. Anh A và chị B thống nhất ra tòa. Tại tòa, căn nhà hai vợ chồng đang ở thì anh A cho rằng đó là nhà bố mẹ cho riêng nên hoàn toàn thuộc quyền của anh, chị B không có quyền lợi gì. Về con cái anh A yêu cầu được nuôi bé trai 18 tháng với lý do con trai theo cha. Chị B không đồng ý với yêu cầu của anh A và yêu cầu toàn giải quyết theo quy định của pháp luật. Luật sư cho em hỏi Căn cứ luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản pháp luật liên quan thì các yêu cầu của anh A tại tòa có cơ sở pháp lý không? Vì sao?. Phương án đúng cho trường hợp tranh chấp về tài sản và quyền nuôi con giữa anh A và chị B như thế nào? Em cảm ơn luật sư! Câu trả lời của Luật sư Chào bạn! Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn câu hỏi tình huống về luật hôn nhân và gia đình như sau Cơ sở pháp lý Luật Hôn nhân và gia đình 2014 Nội dung tư vấn Theo điều 55 luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thuận tình ly hôn “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.” Để tiến hành thuận tình ly hôn thì hai bên phải thỏa thuận với nhau về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. Trường hợp không thỏa thuận được một trong các vấn đề trên thì Tòa án giải quyết việc ly hôn. Khi đó, Tòa án chuyển việc ly hôn thành đơn phương ly hôn. Với câu hỏi tình huống về luật hôn nhân và gia đình trên, mặc dù hai vợ chồng cùng mong muốn ly hôn nhưng hai bên không thỏa thuận được các vấn đề liên quan đến phân chia tài sản và quyền nuôi con. Do đó, việc ly hôn giải quyết theo quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên. Cơ sở pháp lý về phân chia tài sản ứng với câu hỏi tình huống về luật hôn nhân và gia đình Theo khoản 1 điều 43 luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng “1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;…” Như vậy, tài sản riêng của vợ chồng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn. Căn nhà hai vợ chồng đang ở là tài sản anh A có trước khi kết hôn. Căn nhà được tặng riêng và chỉ đứng tên một mình anh A. Cho nên, căn nhà là tài sản riêng của chồng. Theo khoản 4 điều 59 luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn “4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.” Căn nhà là tài sản riêng của chồng nên thuộc quyền sở hữu của chồng. Tuy nhiên, sau một thời gian sống chung, hai vợ chồng cùng nhau sửa lại căn nhà. Cho nên, giá trị tiền dùng để sửa sang căn nhà và giá trị hiện vật trên căn nhà là tài sản chung của vợ chồng. Việc phân chia tài sản chung được xác định theo quy định tại khoản 2 điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 “2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây a Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; b Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; c Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; d Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.” Theo đó, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi có tính đến các yếu tố như hoàn cảnh của gia đình vợ, chồng; công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung; bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh; lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền… Như vậy, khi giải quyết phân chia tài sản chung, cụ thể là đồng và giá trị hiện vật trên căn nhà, Tòa án phân chia dựa trên các yếu tố nêu trên. Nghĩa vụ chứng minh công sức đóng góp, tạo lập… tài sản chung thuộc bên đương sự có lợi ích. Trường hợp không đưa ra được bằng chứng và căn cứ chứng minh thì Tòa án giải quyết phân chia theo nguyên tắc chia đôi. Phương án giải quyết thông thường nhất với câu hỏi tình huống về luật hôn nhân và gia đình trên là Tòa án quyết định chia đôi giá trị đồng và các giá trị hiện vật xác định là tài sản chung. Đối với những tài sản là hiện vật, bên nhận hiện vật có nghĩa vụ trả phần giá trị chênh lệch với phần hiện vật đó. Tài liệu câu hỏi tình huống về luật hôn nhân và gia đình Cơ sở pháp lý giải quyết quyền nuôi con ứng với câu hỏi tình huống về luật hôn nhân và gia đình Căn cứ khoản 2, khoản 3 điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định “2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. 3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.” Theo đó, Tòa án công nhận việc thỏa thuận của hai bên nếu vợ chồng thỏa thuận được người trực tiếp nuôi con. Trường hợp không thỏa thuận được Tòa án giải quyết theo căn cứ như sau Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng. Trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. Như vậy, người chồng đưa ra quan điểm con trai theo cha không có căn cứ pháp lý. Pháp luật ưu tiên việc đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người con. Dù trai hay gái đều được hưởng quyền và lợi ích như nhau. Việc xác định quyền nuôi con còn phụ thuộc vào điều kiện của vợ chồng. Cụ thể Điều kiện về kinh tế cung cấp nơi ở, ăn uống và nhu cầu thiết yếu cho con,… Điều kiện về tinh thần không có hành vi bạo lực gia đình, đảm bảo về đời sống tâm lý và tình cảm cho con,… Điều kiện khác khả năng dành thời gian cho con, chăm sóc con, giáo dục con,… Với trường hợp trên, Tòa án có thể tiến hành phân chia quyền nuôi con như sau con gái lớn 5 tuổi được giao cho người cha nuôi dưỡng; con trai nhỏ 18 tháng tuổi được giao cho người mẹ nuôi dưỡng. Trên thực tế với câu hỏi tình huống về luật hôn nhân và gia đình trên còn thiếu nhiều căn cứ và tính cụ thể, chi tiết của vấn đề. Việc đưa ra phương án giải quyết phụ thuộc vào việc đưa ra căn cứ chứng minh, tranh tụng trước Tòa. Do vậy, phương án giải quyết trên chỉ mang tính chất tham khảo và định hướng. Để được tư vấn chi tiết về câu hỏi tình huống về luật hôn nhân và gia đình quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email lienhe Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. Luật Toàn Quốc xin chân thành ơn. Liên kết tham khảo Thủ tục li dị cần những giấy tờ gì Thủ tục ly hôn theo luật ly hôn 2016 Thủ tục thuận tình ly hôn Tải mẫu đơn thuận tình ly hôn hướng dẫn kê khai Tư vấn tâm lý hôn nhân và gia đình Tải mẫu đơn thuận tình ly hôn hướng dẫn kê khai Hướng dẫn kê khai mẫu xin ly hôn Quy định luật Hôn nhân và gia đình mới nhất 2016
câu hỏi về hôn nhân gia đình