Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư về Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam như sau: Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam gồm hai (2) phụ lục. 1. Phụ lục I: Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; 2. Các chuyên gia trong khảo sát của Vietnam Report đánh giá Thông tư 03 đối với các ngân hàng như "nắng hạn gặp mưa rào", mang tính nhân văn đối với cả tổ chức tín dụng và bên đi vay. trực thuộc Bộ Tài chính. Năm 1981, đổi tên thành Ngân hàng Ðầu tư và xây dựng Thông tư 39/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính : Sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC về thủ tục hải quan. CHÍNH SÁCH MẶT HÀNG. Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. 3. Thông báo về việc tuyển dụng viên chức bổ sung năm 2022 của Trung tâm Quan trắc Môi trường và Tài nguyên - 04/10/2022 (số lượt xem: 103) Công văn V/v yêu cầu báo giá License thiết bị Barracuda CloudGen Firewall - 15/08/2022 (số lượt xem: 36) Vay Tiền Nhanh Chỉ Cần Cmnd. DOU de Altera a Legislação Tributária Federal e dá outras providências. Clique aqui para visualizar esta legislação Từ khoá Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản... Tóm tắt nội dung Nội dung Tiếng Anh English Văn bản gốc/PDF Lược đồ Liên quan hiệu lực Liên quan nội dung Tải về Số hiệu 103/2014/TT-BTC Loại văn bản Thông tư Nơi ban hành Bộ Tài chính Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn Ngày ban hành 06/08/2014 Ngày hiệu lực Đã biết Ngày công báo Đã biết Số công báo Đã biết Tình trạng Đã biết Thay đổi cách tính thuế nhà thầu nước ngoài Vừa qua Bộ Tài chính ban hành Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh và có thu nhập tại tính số thuế GTGT phải nộp dựa trên giá trị gia tăng theo quy định tại Thông tư 60/2012/TT-BTC đã được thay đổi thành tính dựa trên Doanh thu tính thuế GTGT, cụ thể như sauSố thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế Giá trị gia tăng x Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thuTrong đó, tỷ lệ % để tính thuế GTGT được quy định cụ thể từ 2-5% tùy ngành kinh ra, so với quy định cũ thì Thông tư 103/2014/TT-BTC còn có nhiều điểm mới như- Bổ sung thu nhập chịu thuế TNDN đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia hợp đồng kinh tế/dự án tại Việt Nam, chuyển nhượng quyền tài sản tại Việt Tỷ lệ thuế TNDN 1% trên doanh thu tính thuế được áp dụng đối với việc cung cấp hàng hóa theo tất cả các điều kiện giao hàng của Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ VN quy định cũ chỉ áp dụng với các điều kiện DDP, DAT, DAPThông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2014. BỘ TÀI CHÍNH - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 103/2014/TT-BTC Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2014 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THUẾ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI KINH DOANH TẠI VIỆT NAM HOẶC CÓ THU NHẬP TẠI VIỆT NAM Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013; Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng; Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013; Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012; Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam như sau Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Đối tượng áp dụng Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I 1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu. 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam. Ví dụ 1 - Trường hợp 1 doanh nghiệp X ở nước ngoài ký hợp đồng mua vải của doanh nghiệp Việt Nam A, đồng thời chỉ định doanh nghiệp A giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam B theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp X có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa doanh nghiệp X với doanh nghiệp B doanh nghiệp X bán vải cho doanh nghiệp B. Trong trường hợp này, doanh nghiệp X là đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư này và doanh nghiệp B có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho doanh nghiệp X theo quy định tại Thông tư này. - Trường hợp 2 doanh nghiệp Y ở nước ngoài ký hợp đồng gia công vải với doanh nghiệp Việt Nam C, đồng thời chỉ định doanh nghiệp C giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam D để tiếp tục sản xuất theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp Y có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa doanh nghiệp Y với doanh nghiệp D doanh nghiệp Y bán hàng cho doanh nghiệp D. Trong trường hợp này, doanh nghiệp Y là đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư này và doanh nghiệp D có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho doanh nghiệp Y theo quy định tại Thông tư này. - Trường hợp 3 doanh nghiệp Z ở nước ngoài ký hợp đồng gia công hoặc mua vải với doanh nghiệp Việt Nam E doanh nghiệp Z cung cấp nguyên vật liệu cho doanh nghiệp E để gia công và chỉ định doanh nghiệp E giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam G để tiếp tục gia công theo hình thức gia công xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật. Sau khi gia công xong, Doanh nghiệp G xuất trả lại hàng cho Doanh nghiệp Z và Doanh nghiệp Z phải thanh toán tiền gia công cho doanh nghiệp G theo hợp đồng gia công. Trong trường hợp này, doanh nghiệp Z không thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư này. 3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam. Ví dụ 2 Doanh nghiệp A ở nước ngoài giao hàng hóa hoặc uỷ quyền thực hiện một số dịch vụ liên quan như vận chuyển, phân phối, tiếp thị, quảng cáo... cho Doanh nghiệp Việt Nam B trong đó Doanh nghiệp A là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho Doanh nghiệp B hoặc Doanh nghiệp A chịu trách nhiệm về chi phí, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho Doanh nghiệp B hoặc Doanh nghiệp A ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ thì Doanh nghiệp A là đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư này. 4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài. 5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại. Điều 2. Đối tượng không áp dụng Hướng dẫn tại Thông tư này không áp dụng đối với 1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Dầu khí, Luật các Tổ chức tín dụng. 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức - Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán. - Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán. Ví dụ 3 Công ty C ở Việt Nam ký hợp đồng nhập khẩu lô hàng máy xúc, máy ủi với Công ty D ở nước ngoài, việc giao hàng được thực hiện tại cửa khẩu Việt Nam. Công ty D chịu mọi trách nhiệm, chi phí liên quan đến lô hàng cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; Công ty C chịu trách nhiệm, chi phí liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam. Hợp đồng có thỏa thuận lô hàng trên được Công ty D bảo hành trong 1 năm, ngoài ra Công ty D không thực hiện bất kỳ dịch vụ nào khác tại Việt Nam liên quan đến lô hàng trên. Trường hợp này, hoạt động cung cấp hàng hóa của Công ty D thuộc đối tượng không áp dụng của Thông tư. 3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam. Ví dụ 4 Công ty H của Hongkong cung cấp dịch vụ thu xếp hàng hóa tại cảng ở Hongkong cho đội tàu vận tải quốc tế của Công ty A ở Việt Nam. Công ty A phải trả cho Công ty H phí dịch vụ thu xếp hàng hóa tại cảng ở Hongkong. Trong trường hợp này, dịch vụ thu xếp hàng hóa tại cảng Hongkong là dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng tại Hongkong nên không thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam. Ví dụ 5 Tổ chức nước ngoài cung cấp các dịch vụ chuyên môn, quản lý và phát hành trái phiếu, tư vấn pháp lý, đại lý lưu ký, tổ chức roadshow một hoạt động thuộc mảng kích hoạt thương hiệu cho Công ty A ở Việt Nam tại các nước mà Công ty A phát hành chứng chỉ GDR Global Depositary Receipt - chứng chỉ lưu ký toàn cầu và trái phiếu quốc tế thì các dịch vụ này do tổ chức nước ngoài thực hiện không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư. 4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài - Sửa chữa phương tiện vận tải tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển, máy móc, thiết bị kể cả đường cáp biển, thiết bị truyền dẫn, có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm theo; - Quảng cáo, tiếp thị trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet; Ví dụ 6 Doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức ở Singapore để thực hiện dịch vụ quảng cáo sản phẩm tại thị trường Singapore thì dịch vụ quảng cáo này của tổ chức Singapore không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư. Trường hợp tổ chức ở Singapore thực hiện quảng cáo sản phẩm để tiêu thụ tại thị trường Việt Nam trên internet thì thu nhập từ dịch vụ quảng cáo này thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư. - Xúc tiến đầu tư và thương mại; - Môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài; Ví dụ 7 Doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng thuê doanh nghiệp ở Thái Lan thực hiện dịch vụ môi giới để bán sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam tại thị trường Thái Lan hoặc thị trường thế giới thì dịch vụ môi giới này của doanh nghiệp Thái Lan không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư; trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng thuê doanh nghiệp ở Thái Lan thực hiện dịch vụ môi giới để chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp Việt Nam tại Việt Nam thì dịch vụ môi giới này thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư. - Đào tạo trừ đào tạo trực tuyến; Ví dụ 8 Công ty A ở Việt Nam ký hợp đồng với Trường Đại học B của Singapore để nhân viên Việt Nam sang Singapore học tại Trường Đại học B của Singapore thì dịch vụ đào tạo của Trường Đại học B không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư; trường hợp Công ty A ở Việt Nam ký hợp đồng với Trường Đại học B của Singapore để trường Đại học B dạy học cho nhân viên Việt Nam tại Việt Nam theo hình thức học trực tuyến thì dịch vụ đào tạo trực tuyến của trường Đại học B thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư. - Chia cước cước thanh toán dịch vụ, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của Luật Viễn thông; Chia cước cước thanh toán dịch vụ bưu chính quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài theo quy định của Luật Bưu chính, các điều ước quốc tế về Bưu chính mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia ký kết mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam. 5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa ICD làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau 1. "Hợp đồng nhà thầu" là hợp đồng, thỏa thuận hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài và Bên Việt Nam. 2. "Hợp đồng nhà thầu phụ" là hợp đồng, thỏa thuận hoặc cam kết giữa Nhà thầu phụ và Nhà thầu nước ngoài. Nhà thầu phụ gồm Nhà thầu phụ nước ngoài và Nhà thầu phụ Việt Nam. 3. Lãnh thổ Việt Nam bao gồm lãnh thổ đất liền, các hải đảo, nội thủy, lãnh hải và vùng trời phía trên đó, vùng biển ngoài lãnh hải, bao gồm cả đáy biển và lòng đất dưới đáy biển mà Việt Nam thực hiện chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán phù hợp với pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế. Điều 4. Người nộp thuế 1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 8 Mục 2 Chương II hoặc Điều 14 Mục 4 Chương II, kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. Việc kinh doanh được tiến hành trên cơ sở hợp đồng nhà thầu với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc với tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu phụ. Việc xác định Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trong trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú, đối tượng cư trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó. 2. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế Incoterms; thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam sau đây gọi chung là Bên Việt Nam bao gồm - Các tổ chức kinh doanh được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Luật Hợp tác xã; - Các tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác; - Nhà thầu dầu khí hoạt động theo Luật Dầu khí; - Chi nhánh của Công ty nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam; - Tổ chức nước ngoài hoặc đại diện của tổ chức nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam; - Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của Hãng hàng không nước ngoài có quyền vận chuyển đi, đến Việt Nam, trực tiếp vận chuyển hoặc liên danh; - Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải biển của hãng vận tải biển nước ngoài; đại lý tại Việt Nam của Hãng giao nhận kho vận, hãng chuyển phát nước ngoài; - Công ty chứng khoán, tổ chức phát hành chứng khoán, công ty quản lý quỹ, ngân hàng thương mại nơi quỹ đầu tư chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài mở tài khoản đầu tư chứng khoán; - Các tổ chức khác ở Việt Nam; - Các cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Điều 5. Các loại thuế áp dụng 1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp TNDN theo hướng dẫn tại Thông tư này. 2. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân TNCN theo pháp luật về thuế TNCN. 3. Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác, Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo các văn bản pháp luật về thuế, phí và lệ phí khác hiện hành. Chương II CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ Mục 1. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ GTGT VÀ THU NHẬP CHỊU THUẾ TNDN Điều 6. Đối tượng chịu thuế GTGT 1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I, bao gồm - Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam; - Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam. 2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I; hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí, kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng. Ví dụ 9 Doanh nghiệp A ở Việt Nam ký hợp đồng mua dây chuyền máy móc thiết bị cho Dự án Nhà máy xi măng với Doanh nghiệp B ở nước ngoài. Tổng giá trị Hợp đồng là 100 triệu USD, bao gồm giá trị máy móc thiết bị là 80 triệu USD trong đó có thiết bị thuộc diện chịu thuế GTGT với thuế suất 10%, giá trị dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, giám sát lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng là 20 triệu USD. Việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT của Công ty B đối với giá trị hợp đồng ký với doanh nghiệp A như sau - Thuế GTGT được tính trên giá trị dịch vụ 20 triệu USD, không tính trên giá trị dây chuyền máy móc thiết bị nhập khẩu. - Trường hợp Hợp đồng không tách riêng được giá trị dây chuyền máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ thì thuế GTGT được tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng 100 triệu USD. Điều 7. Thu nhập chịu thuế TNDN 1. Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I. 2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp dưới hình thức điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I; hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo một số dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như dịch vụ quảng cáo tiếp thị marketing, hoạt động xúc tiến thương mại, dịch vụ sau bán hàng, dịch vụ lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế và các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí, kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ. Ví dụ 10 Công ty A ở Việt Nam ký hợp đồng mua dây chuyền máy móc thiết bị cho Dự án Nhà máy xi măng với Công ty B ở nước ngoài. Tổng giá trị Hợp đồng là 100 triệu USD không bao gồm thuế GTGT, bao gồm giá trị máy móc thiết bị là 80 triệu USD, giá trị dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, giám sát lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng là 20 triệu USD. Nghĩa vụ thuế TNDN của Công ty B đối với Giá trị hợp đồng được xác định như sau - Thuế TNDN được tính riêng đối với giá trị dây chuyền máy móc thiết bị nhập khẩu 80 triệu USD và tính riêng đối với giá trị dịch vụ 20 triệu USD theo từng tỷ lệ thuế TNDN theo quy định. - Trường hợp Hợp đồng không xác định cụ thể giá trị dây chuyền máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ thì tính thuế TNDN trên tổng giá trị hợp đồng 100 triệu USD với tỷ lệ thuế TNDN theo quy định. 3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau - Thu nhập từ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; chuyển nhượng quyền tham gia hợp đồng kinh tế/dự án tại Việt Nam, chuyển nhượng quyền tài sản tại Việt Nam. - Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm bao gồm các khoản tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm. “Quyền tác giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm”, “Quyền sở hữu công nghiệp”, "Chuyển giao công nghệ" quy định tại Bộ Luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành. - Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản. - Thu nhập từ Lãi tiền vay là thu nhập của Bên cho vay từ các khoản cho vay dưới bất kỳ dạng nào mà khoản vay đó có hay không được đảm bảo bằng thế chấp, người cho vay đó có hay không được hưởng lợi tức của người đi vay; thu nhập từ lãi tiền gửi trừ lãi tiền gửi của các cá nhân người nước ngoài và lãi tiền gửi phát sinh từ tài khoản tiền gửi để duy trì hoạt động tại Việt Nam của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam, kể cả các khoản thưởng đi kèm lãi tiền gửi nếu có; thu nhập từ lãi trả chậm theo quy định của các hợp đồng; thu nhập từ lãi trái phiếu, chiết khấu giá trái phiếu trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế, tín phiếu kho bạc; thu nhập từ lãi chứng chỉ tiền gửi. Lãi tiền vay bao gồm cả các khoản phí mà Bên Việt Nam phải trả theo quy định của hợp đồng. - Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. - Tiền phạt, tiền bồi thường thu được từ bên đối tác vi phạm hợp đồng. - Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật. Mục 2. NỘP THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ, NỘP THUẾ TNDN TRÊN CƠ SỞ KÊ KHAI DOANH THU, CHI PHÍ ĐỂ XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ sau đây gọi tắt là phương pháp kê khai Điều 8. Đối tượng và điều kiện áp dụng Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau 1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam; 2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực; 3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế. Điều 9. Thuế giá trị gia tăng Thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành. Điều 10. Thuế thu nhập doanh nghiệp Thực hiện theo quy định của Luật Thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành. Mục 3. NỘP THUẾ GTGT, NỘP THUẾ TNDN THEO PHƯƠNG PHÁP TỶ LỆ TÍNH TRÊN DOANH THU sau đây gọi tắt là phương pháp trực tiếp Điều 11. Đối tượng và điều kiện áp dụng Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II. Điều 12. Thuế giá trị gia tăng Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu. Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế Giá trị gia tăng x Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không được khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ. 1. Doanh thu tính thuế GTGT a Doanh thu tính thuế GTGT Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nếu có. b Xác định doanh thu tính thuế GTGT đối với một số trường hợp cụ thể Trường hợp theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế GTGT phải nộp thì doanh thu tính thuế GTGT phải được quy đổi thành doanh thu có thuế GTGT và được xác định theo công thức sau Doanh thu tính thuế GTGT = Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT 1 - Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu Ví dụ 11 Nhà thầu nước ngoài A cung cấp cho Bên Việt Nam dịch vụ giám sát khối lượng xây dựng nhà máy xi măng Z, giá hợp đồng chưa bao gồm thuế GTGT nhưng đã bao gồm thuế TNDN là USD. Ngoài ra, Bên Việt Nam thu xếp chỗ ở và làm việc cho nhân viên quản lý của Nhà thầu nước ngoài A với giá trị chưa bao gồm thuế GTGT là USD. Theo Hợp đồng, Bên Việt Nam chịu trách nhiệm trả thuế GTGT thay cho Nhà thầu nước ngoài. Việc xác định doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A như sau Xác định doanh thu tính thuế Doanh thu tính thuế GTGT = + = USD 1- 5% Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp để giao bớt một phần giá trị công việc hoặc hạng mục cho nhà thầu phụ được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam và danh sách các Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện phần công việc hoặc hạng mục tương ứng được liệt kê kèm theo Hợp đồng nhà thầu thì doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua vật tư nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng nhà thầu và hàng hóa, dịch vụ để phục vụ cho tiêu dùng nội bộ, tiêu dùng các khoản không thuộc hạng mục, công việc mà Nhà thầu nước ngoài thực hiện theo hợp đồng nhà thầu thì giá trị hàng hóa, dịch vụ này không được trừ khi xác định doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài. Ví dụ 12 Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng xây dựng nhà máy xi măng Z với Bên Việt Nam với tổng giá trị hợp đồng là 10 triệu USD giá đã bao gồm thuế GTGT. Theo Hợp đồng nhà thầu, Nhà thầu nước ngoài A sẽ giao bớt phần giá trị xây lắp được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam cho Nhà thầu phụ Việt Nam B với giá trị là 01 triệu USD giá chưa bao gồm thuế GTGT; ngoài ra, trong quá trình xây dựng Nhà máy xi măng Z để thực hiện hợp đồng nhà thầu, Nhà thầu nước ngoài A mua vật tư nguyên vật liệu gạch, xi măng, cát… thực hiện xây lắp và mua các loại hàng hóa, dịch vụ như thuê xe, khách sạn cho chuyên gia, mua văn phòng phẩm... phục vụ cho việc thực hiện hợp đồng. Doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A trong trường hợp này được xác định như sau Doanh thu tính thuế GTGT = 10 triệu USD - 1 triệu USD = 9 triệu USD Doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A không được trừ các khoản vật tư nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ như thuê xe, thuê khách sạn cho chuyên gia, mua văn phòng phẩm... Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì Bên Việt Nam khai nộp thuế GTGT thay cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu tương ứng với ngành kinh doanh mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đó thực hiện theo hợp đồng thầu, hợp đồng thầu phụ. Nhà thầu phụ nước ngoài không phải khai nộp thuế GTGT trên phần giá trị công việc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại Hợp đồng nhà thầu phụ ký với Nhà thầu nước ngoài mà Bên Việt Nam đã khai nộp thay. Doanh thu tính thuế GTGT đối với trường hợp cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải là toàn bộ tiền cho thuê. Trường hợp doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải bao gồm các chi phí do bên cho thuê trực tiếp chi trả như bảo hiểm phương tiện, bảo dưỡng, chứng nhận đăng kiểm, người điều khiển phương tiện, máy móc và chi phí vận chuyển máy móc thiết bị từ nước ngoài đến Việt Nam thì doanh thu tính thuế GTGT không bao gồm các khoản chi phí này nếu có chứng từ thực tế chứng minh. Đối với dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ, doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được không bao gồm cước vận chuyển quốc tế phải trả cho hãng vận chuyển hàng không, đường biển. Đối với dịch vụ chuyển phát quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ, doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được. Ví dụ 13 Công ty A ở nước ngoài cung cấp dịch vụ chuyển phát bưu phẩm từ nước ngoài về Việt Nam và ngược lại. Doanh thu tính thuế GTGT của Công ty A được xác định như sau + Đối với dịch vụ chuyển phát từ nước ngoài về Việt Nam không phân biệt người gửi ở nước ngoài hay người nhận tại Việt Nam trả tiền dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT; + Đối với dịch vụ chuyển phát từ Việt Nam ra nước ngoài không phân biệt người gửi tại Việt Nam hay người nhận ở nước ngoài trả tiền dịch vụ, doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu Công ty A nhận được. Ví dụ 14 Công ty B Công ty Việt Nam cung cấp dịch vụ chuyển phát bưu phẩm từ nước ngoài về Việt Nam và ngược lại. Để thực hiện dịch vụ này, Công ty B thanh toán chia cước cho Công ty C ở nước ngoài một khoản tiền là x USD. Thuế GTGT của Công ty C được xác định như sau + Đối với dịch vụ chuyển phát từ nước ngoài về Việt Nam không phân biệt người gửi ở nước ngoài hay người nhận tại Việt Nam trả tiền dịch vụ, khoản tiền x USD Công ty C nhận được không thuộc doanh thu tính thuế GTGT; + Đối với dịch vụ chuyển phát từ Việt Nam ra nước ngoài không phân biệt người gửi tại Việt Nam hay người nhận ở nước ngoài trả tiền dịch vụ, khoản tiền x USD Công ty C nhận được thuộc doanh thu tính thuế GTGT; Công ty B có trách nhiệm khai, khấu trừ, nộp thay thuế GTGT trên số tiền x thanh toán cho Công ty C. 2. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu a Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành kinh doanh STT Ngành kinh doanh Tỷ lệ % để tính thuế GTGT 1 Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị 5 2 Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị 3 3 Hoạt động kinh doanh khác 2 b Xác định tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với một số trường hợp cụ thể Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau hoặc một phần giá trị hợp đồng không thuộc diện chịu thuế GTGT, việc áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu khi xác định số thuế GTGT phải nộp căn cứ vào doanh thu tính thuế GTGT đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu cao nhất đối với ngành nghề kinh doanh cho toàn bộ giá trị hợp đồng. Riêng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng Trường hợp hợp đồng nhà thầu tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì Nhà thầu nước ngoài không phải nộp thuế GTGT trên giá trị nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc thuộc diện không chịu thuế GTGT; đối với từng phần giá trị công việc còn lại theo hợp đồng thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu tương ứng với hoạt động kinh doanh đó. Trường hợp hợp đồng nhà thầu không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu là 3% tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị nhập khẩu. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ các phần giá trị công việc hoặc hạng mục có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng nhà thầu thì tỷ lệ % để tính thuế GTGT được áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ 5%. Ví dụ 15 Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với Bên Việt Nam để xây dựng một nhà máy điện X với giá trị là 75 triệu USD giá đã bao gồm thuế GTGT. Trường hợp 1 Hợp đồng nhà thầu tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh như sau + Giá trị máy móc, thiết bị cung cấp cho công trình 50 triệu USD. Trong đó Giá trị máy móc, thiết bị thuộc diện chịu thuế GTGT 30 triệu USD. Giá trị máy móc, thiết bị không thuộc diện chịu thuế GTGT 15 triệu USD. Giá trị dịch vụ bảo hành đi kèm máy móc, thiết bị 5 triệu USD + Giá trị dịch vụ thiết kế dây chuyền công nghệ, thiết kế khác 5 triệu USD. + Giá trị nhà xưởng, hệ thống phụ trợ khác, xây dựng, lắp đặt 15 triệu USD. + Giá trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt 3 triệu USD. + Giá trị dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành thử 2 triệu USD. Khi nhập khẩu, giá trị máy móc thiết bị đã được nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu 30 triệu USD; Giá trị máy móc, thiết bị không thuộc diện chịu thuế GTGT 15 triệu USD. Nghĩa vụ thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A đối với giá trị hợp đồng ký với Bên Việt Nam chỉ tính trên giá trị dịch vụ và giá trị xây dựng lắp đặt. Trong đó giá trị dịch vụ dịch vụ bảo hành, dịch vụ thiết kế, dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt, dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành thử là 15 triệu USD và áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành dịch vụ là 5%; giá trị xây dựng, lắp đặt là 15 triệu USD và áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là 3% không tính thuế GTGT trên giá trị máy móc, thiết bị nhập khẩu. Trường hợp 2 Hợp đồng nhà thầu không tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh, chỉ quy định giá trị Hợp đồng bao gồm máy móc, thiết bị, dịch vụ thiết kế, dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt, dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành thử; nếu không có đủ chứng từ để chứng minh giá trị máy móc, thiết bị cung cấp cho công trình đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu thì nghĩa vụ thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A đối với giá trị hợp đồng ký với Bên Việt Nam được tính trên toàn bộ giá trị Hợp đồng nhà thầu là 75 triệu USD và áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT là 3%. Trường hợp 3 Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại các phần công việc có bao thầu nguyên vật liệu, Nhà thầu nước ngoài A chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ ví dụ như giá trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt thì phần giá trị dịch vụ này áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu là 5%. Đối với hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị có kèm theo các dịch vụ thực hiện tại Việt Nam, nếu tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ khi xác định số thuế GTGT phải nộp thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu của từng phần giá trị hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu tính thuế là 3%. Ví dụ 16 Nhà thầu nước ngoài H của Hàn Quốc không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam thực hiện hợp đồng ký với doanh nghiệp B ở Việt Nam về việc cung cấp dây chuyền máy móc, thiết bị kèm theo dịch vụ lắp đặt, vận hành, chạy thử với giá trị là USD. Tại hợp đồng không tách riêng được phần giá trị máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ lắp đặt, vận hành chạy thử thì tỷ lệ % để tính thuế GTGT áp dụng là 3%. 3. Thuế GTGT đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt a. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt nếu không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế GTGT trước khi thanh toán. Số thuế nộp thay tính bằng tổng số tiền thanh toán chưa bao gồm thuế GTGT nhân x với mức thuế suất thuế GTGT quy định đối với hàng hóa, dịch vụ do nhà thầu nước ngoài cung cấp. b. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt đáp ứng được ba điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II hoặc đáp ứng hai điều kiện nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Mục 2 Chương II và tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính - Trong thời gian Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài chưa được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế để khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nếu Bên Việt Nam thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thì Bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ nộp thay thuế GTGT trước khi thanh toán. Số thuế nộp thay tính bằng tổng số tiền thanh toán chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhân x với mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định đối với hàng hóa, dịch vụ do nhà thầu nước ngoài cung cấp. - Khi Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài chuyển hóa đơn, chứng từ phát sinh trong kỳ khai thuế GTGT cho Bên Việt Nam để Bên Việt Nam khai khấu trừ, nộp thay thuế GTGT cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phát sinh trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế. Ví dụ 17 Tháng 1/2015, Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với bên Việt Nam về việc cung cấp dịch vụ dầu khí với giá trị hợp đồng là 1 triệu USD. Trong thời gian Nhà thầu nước ngoài A chưa được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế, Nhà thầu nước ngoài A phát sinh số thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng thầu là USD. Ngày 15/3/2015, Bên Việt Nam thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài A với giá trị là USD chưa bao gồm thuế GTGT và đã bao gồm thuế TNDN thì Bên Việt Nam có trách nhiệm khai nộp thuế GTGT thay cho Nhà thầu nước ngoài A với số thuế GTGT được xác định bằng USD x 10% = USD. Đến ngày 01/5/2015, Nhà thầu nước ngoài A đăng ký và được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế. Trong tháng 5/2015, Bên Việt Nam thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài A với giá trị là USD chưa bao gồm thuế GTGT và đã bao gồm thuế TNDN. Như vậy, thuế GTGT đầu ra của Nhà thầu nước ngoài A phát sinh trong tháng 5 là USD = x 10%. Thuế GTGT đầu vào của Nhà thầu nước ngoài A phát sinh từ 01/5/2015 đến 30/5/2015 là USD thuế GTGT phát sinh vào khoảng thời gian Nhà thầu nước ngoài A đã có mã số thuế. Nhà thầu nước ngoài A chuyển toàn bộ hóa đơn, chứng từ phát sinh trong tháng 5/2015 cho Bên Việt Nam để Bên Việt Nam khai, nộp thay số thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A. Số thuế GTGT Nhà thầu nước ngoài A phải nộp của kỳ khai thuế GTGT tháng 5/2015 là USD = USD - 2000 USD. Nhà thầu nước ngoài A không được khấu trừ USD thuế GTGT đầu vào phát sinh trước thời điểm 01/5/2015. Điều 13. Thuế thu nhập doanh nghiệp Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế. Số thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNDN x Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế 1. Doanh thu tính thuế TNDN a Doanh thu tính thuế TNDN Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nếu có. b Xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với một số trường hợp cụ thể Trường hợp, theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế TNDN phải nộp thì doanh thu tính thuế TNDN được xác định theo công thức sau Doanh thu tính thuế TNDN = Doanh thu không bao gồm thuế TNDN 1 - Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế Ví dụ 18 Nhà thầu nước ngoài A cung cấp cho Bên Việt Nam dịch vụ giám sát khối lượng xây dựng nhà máy xi măng Z, giá hợp đồng chưa bao gồm thuế GTGT, thuế TNDN là USD. Ngoài ra, Bên Việt Nam thu xếp chỗ ở và làm việc cho nhân viên quản lý của Nhà thầu nước ngoài với giá trị là USD chưa bao gồm thuế GTGT, TNDN. Theo Hợp đồng, Bên Việt Nam chịu trách nhiệm trả thuế TNDN, thuế GTGT thay cho nhà thầu nước ngoài. Việc xác định số thuế TNDN nhà thầu nước ngoài phải nộp như sau Xác định doanh thu tính thuế Doanh thu tính thuế TNDN = + = USD 1- 5% Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp để giao bớt một phần giá trị công việc hoặc hạng mục được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam và danh sách các Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện phần công việc hoặc hạng mục tương ứng được liệt kê kèm theo Hợp đồng nhà thầu thì doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua vật tư nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng nhà thầu và hàng hóa, dịch vụ để phục vụ cho tiêu dùng nội bộ, tiêu dùng các khoản không thuộc hạng mục, công việc mà Nhà thầu nước ngoài thực hiện theo hợp đồng nhà thầu thì giá trị hàng hóa, dịch vụ này không được trừ khi xác định doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài. Ví dụ 19 Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng xây dựng nhà máy xi măng Z với Bên Việt Nam với tổng giá trị hợp đồng là 9 triệu USD giá chưa bao gồm thuế GTGT. Theo Hợp đồng nhà thầu, Nhà thầu nước ngoài A sẽ giao bớt phần giá trị xây lắp được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam cho Nhà thầu phụ Việt Nam B với giá trị là 01 triệu USD giá chưa bao gồm thuế GTGT; ngoài ra, trong quá trình xây dựng Nhà máy xi măng Z để thực hiện hợp đồng nhà thầu, Nhà thầu nước ngoài A mua vật tư nguyên vật liệu gạch, xi măng, cát… thực hiện xây lắp và mua các loại hàng hóa, dịch vụ như thuê xe, khách sạn cho chuyên gia, mua văn phòng phẩm... phục vụ cho việc thực hiện hợp đồng. Doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài A trong trường hợp này được xác định như sau Doanh thu tính thuế TNDN = 9 triệu USD - 1 triệu USD = 8 triệu USD Doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài A không được trừ các khoản vật tư nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ như thuê xe, thuê khách sạn cho chuyên gia, mua văn phòng phẩm... Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì Bên Việt Nam khai nộp thuế TNDN thay cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế tương ứng với ngành kinh doanh mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đó thực hiện theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ. Nhà thầu phụ nước ngoài không phải khai nộp thuế TNDN trên phần giá trị công việc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng nhà thầu phụ ký với Nhà thầu nước ngoài mà Bên Việt Nam đã khai nộp thay. Doanh thu tính thuế TNDN đối với trường hợp cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải là toàn bộ tiền cho thuê. Trường hợp doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải bao gồm các chi phí do bên cho thuê trực tiếp chi trả như bảo hiểm phương tiện, bảo dưỡng, chứng nhận đăng kiểm, người điều khiển phương tiện, máy móc và chi phí vận chuyển máy móc thiết bị từ nước ngoài đến Việt Nam thì doanh thu tính thuế TNDN không bao gồm các khoản chi phí này nếu có chứng từ thực tế chứng minh. Doanh thu tính thuế TNDN của hãng hàng không nước ngoài là doanh thu bán vé hành khách, vận đơn hàng không và các khoản thu khác trừ những khoản thu hộ Nhà nước hoặc tổ chức theo quy định của pháp luật tại Việt Nam cho việc vận chuyển hành khách, hàng hóa và đối tượng vận chuyển khác được thực hiện trên các chuyến bay của chính hãng hàng không hoặc liên danh. Ví dụ 20 Hãng hàng không nước ngoài A trong quý I năm 2013 phát sinh doanh số là USD, trong đó doanh số bán vé hành khách là USD, doanh số bán vận đơn hàng hóa là USD và doanh số bán MCO chứng từ có giá là USD; đồng thời phát sinh khoản thu hộ Nhà nước lệ phí sân bay USD, chi hoàn do khách trả lại vé USD. Doanh thu tính thuế TNDN quý I năm 2013 của Hãng hàng không nước ngoài A được xác định như sau Doanh thu tính thuế TNDN = – + = USD Doanh thu tính thuế TNDN của hãng vận tải biển nước ngoài là toàn bộ tiền cước thu được từ hoạt động vận chuyển hành khách, vận chuyển hàng hóa và các khoản phụ thu khác mà hãng vận tải biển được hưởng từ cảng xếp hàng của Việt Nam đến cảng cuối cùng bốc dỡ hàng hóa đó bao gồm cả tiền cước của các lô hàng phải chuyển tải qua các cảng trung gian và/hoặc tiền cước thu được do vận chuyển hàng hóa giữa các cảng Việt Nam. Tiền cước vận chuyển làm căn cứ tính thuế TNDN không bao gồm tiền cước đã tính thuế TNDN tại cảng Việt Nam đối với chủ tàu nước ngoài và tiền cước trả cho doanh nghiệp vận tải Việt Nam do đã tham gia vận chuyển hàng từ cảng Việt Nam đến một cảng trung gian. Ví dụ 21 Công ty A thực hiện làm đại lý cho Hãng vận tải biển X của nước ngoài. Theo hợp đồng đại lý vận tải, Công ty A thay mặt Hãng X nhận hàng vận chuyển ra nước ngoài, phát hành vận đơn, thu tiền cước vận chuyển... Doanh nghiệp B của Việt Nam thuê Hãng X qua Công ty A vận chuyển hàng từ Việt Nam sang Mỹ với số tiền vận chuyển là USD. Công ty A đã thuê tàu biển của doanh nghiệp Việt Nam hoặc tàu biển nước ngoài chở hàng từ Việt Nam sang Singapore với tiền cước vận chuyển là USD và từ Singapore hàng sẽ được vận chuyển tiếp sang Mỹ bằng tàu của Hãng X. Doanh thu chịu thuế TNDN của Hãng vận tải biển X của nước ngoài được xác định như sau Doanh thu chịu thuế TNDN = – = USD Đối với dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài, không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ, doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được không bao gồm cước vận chuyển quốc tế phải trả cho hãng vận chuyển hàng không, đường biển. Đối với dịch vụ chuyển phát quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ, doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được. Ví dụ 22 Công ty A ở nước ngoài cung cấp dịch vụ chuyển phát bưu phẩm từ nước ngoài về Việt Nam và ngược lại. Doanh thu tính thuế TNDN của Công ty A được xác định như sau + Đối với dịch vụ chuyển phát từ nước ngoài về Việt Nam không phân biệt người gửi ở nước ngoài hay người nhận tại Việt Nam trả tiền dịch vụ không thuộc thu nhập chịu thuế TNDN; + Đối với dịch vụ chuyển phát từ Việt Nam ra nước ngoài không phân biệt người gửi tại Việt Nam hay người nhận ở nước ngoài trả tiền dịch vụ, doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu Công ty A nhận được. Ví dụ 23 Công ty B Công ty Việt Nam cung cấp dịch vụ chuyển phát bưu phẩm từ nước ngoài về Việt Nam và ngược lại. Để thực hiện dịch vụ này, Công ty B thanh toán chia cước cho Công ty C ở nước ngoài một khoản tiền là x USD. Thuế TNDN của Công ty C được xác định như sau + Đối với dịch vụ chuyển phát từ nước ngoài về Việt Nam không phân biệt người gửi ở nước ngoài hay người nhận tại Việt Nam trả tiền dịch vụ, khoản tiền x USD Công ty C nhận được không thuộc thu nhập chịu thuế TNDN; + Đối với dịch vụ chuyển phát từ Việt Nam ra nước ngoài không phân biệt người gửi tại Việt Nam hay người nhận ở nước ngoài trả tiền dịch vụ, khoản tiền x USD Công ty C nhận được thuộc thu nhập chịu thuế TNDN; Công ty B có trách nhiệm khai, khấu trừ, nộp thay thuế TNDN trên số tiền x thanh toán cho Công ty C. Đối với tái bảo hiểm, doanh thu tính thuế TNDN xác định như sau - Đối với hoạt động nhượng tái bảo hiểm ra nước ngoài, doanh thu tính thuế TNDN là số tiền phí nhượng tái bảo hiểm ra nước ngoài mà Nhà thầu nước ngoài nhận được bao gồm hoa hồng tái bảo hiểm và chi phí bồi hoàn cho khách hàng theo thỏa thuận. - Đối với hoạt động nhận tái bảo hiểm từ nước ngoài, doanh thu tính thuế TNDN là khoản hoa hồng nhượng tái bảo hiểm mà Nhà thầu nước ngoài nhận được. Đối với chuyển nhượng chứng khoán, doanh thu tính thuế TNDN được xác định như sau Đối với chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi, doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng doanh thu bán chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi tại thời điểm chuyển nhượng. Doanh thu tính thuế TNDN đối với giao dịch hoán đổi lãi suất là phần chênh lệch giữa lãi phải thu và lãi phải trả mà Nhà thầu nước ngoài nhận được trong 1 năm dương lịch. Việc xác định kỳ tính thuế theo năm dương lịch được thực hiện theo quy định tại Luật thuế TNDN, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn. Ví dụ 24 Ngân hàng A A có một khoản cho vay trị giá 10 triệu USD với lãi suất cố định là 5,2% tháng. Thời gian thực hiện hợp đồng là 3 năm từ 1/2/2012 đến 1/2/2015, kỳ hạn thanh toán 6 tháng 1 lần và thanh toán vào đầu kỳ. Trên cơ sở hợp đồng cho vay của A, A đàm phán với 1 ngân hàng B B ở nước ngoài để thực hiện hợp đồng hoán đổi lãi suất, cụ thể - Thời hạn thực hiện hợp đồng là 3 năm từ 1/2/2012 đến 1/2/2015, kỳ hạn thanh toán 6 tháng 1 lần và thanh toán vào đầu kỳ. - Lãi suất thả nổi A phải trả cho B là libor + 0,25% và B phải trả cho A lãi suất cố định là 5,2%. Điều này có nghĩa nếu lãi suất libor + 0,25% cao hơn lãi suất cố định theo hợp đồng hoán đổi thì B nhận được chênh lệch lãi suất từ A tính bằng libor + 0,25% - lãi phải trả tính theo lãi suất 5,2%. Ngược lại nếu lãi suất libor + 0,25% thấp hơn lãi suất cố định theo hợp đồng hoán đổi thì A nhận được chênh lệch lãi suất từ B tính bằng 5,2% - lãi A nhận được tính theo lãi suất libor + 0,25%. Thời điểm thanh toán Lãi suất libor% A phải trả cho B% B phải trả cho A% Sau khi bù trừ lãi A hoặc B nhận được % Số tiền chênh lệch A hoặc B nhận được từng kỳ A B A B 1/2/2012- 31/7/2012 4,80 5,05 5,20 0,15 - 15 1/8/2012 - 31/1/2013 5,00 5,25 5,20 0,05 5 1/2/2013- 31/7/2013 4,90 5,15 5,20 0,05 - 5 1/8/2013 - 31/1/2014 4,95 5,20 5,20 0,00 - - 1/2/2014 - 31/7/2014 4,90 5,15 5,20 0,05 5 1/8/2014- 30/1/2015 5,05 5,30 5,20 0,10 10 Việc xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với B như sau - Năm 2012 từ 01/01/2012 - 31/12/2012 Tổng số tiền B nhận được từ A là - = USD; - Năm 2013 từ 01/01/2013 - 31/12/2013 Tổng số tiền B nhận được từ A là - 0 = USD; - Năm 2014 từ 01/01/2014 - 31/12/2014 B Không nhận được tiền mà phải thanh toán cho A là USD Doanh thu tính thuế = 0; - Năm 2015 Do hợp đồng thỏa thuận thanh toán vào đầu kỳ nên không phát sinh việc thanh toán bù trừ giữa A và B. Đối với tín phiếu kho bạc Việc xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với tín phiếu kho bạc được áp dụng đối với từng loại tín phiếu kho bạc do nhà đầu tư nắm giữ tại thời điểm tín phiếu đáo hạn. Doanh thu tính thuế TNDN đối với tín phiếu kho bạc được xác định như sau Doanh thu tính thuế TNDN = Mệnh giá tín phiếu kho bạc - Bình quân gia quyền giá mua số tín phiếu kho bạc mà nhà đầu tư nắm giữ vào ngày đáo hạn x Số lượng tín phiếu kho bạc mà nhà đầu tư nắm giữ vào ngày đáo hạn Việc tính giá mua bình quân gia quyền của số tín phiếu kho bạc mà nhà đầu tư nắm giữ tại thời điểm đáo hạn được thực hiện theo 3 bước Bước 1 Xác định số lượng tín phiếu nắm giữ tại thời điểm đáo hạn. Bước 2 Xác định số lượng, thời điểm mua và giá mua tương ứng của các tín phiếu nắm giữ tại thời điểm đáo hạn xác định ở bước 1 theo nguyên tắc tín phiếu nào mua trước thì được bán trước nguyên tắc FIFO. Bước 3 Tính giá mua bình quân gia quyền theo công thức =∑ số lượng tín phiếu nắm giữ tại thời điểm đáo hạn tại các thời điểm mua x giá mua tương ứng tại các thời điểm mua vào ÷ Số lượng tín phiếu nắm giữ tại thời điểm đáo hạn. Ví dụ 25 Ngày 1/1/2015, Tín phiếu kho bạc X mệnh giá phát hành đồng, kỳ hạn 06 tháng được phát hành với giá đồng/ tín phiếu. Ngay sau khi phát hành, Tín phiếu được niêm yết và giao dịch trên HNX. Nhà đầu tư A thực hiện một số giao dịch sau từ ngày 2/1 đến ngày 1/7/2015 ngày đáo hạn Ngày giao dịch Mua/ Bán Khối lượng Giá 2/1/2015 Mua 100 1/2/2015 Mua 100 1/3/2015 Bán 70 1/4/2015 Mua 40 1/5/2015 Bán 20 Bước 1 Xác định số lượng tín phiếu nắm giữ tại thời điểm đáo hạn 100 + 100 + 40 – 70 +20 = 150 tín phiếu Bước 2 Xác định số lượng, thời điểm mua và giá mua tương ứng của các tín phiếu nắm giữ tại thời điểm đáo hạn sau khi trừ đi số lượng tín phiếu tại các đợt bán tín phiếu theo nguyên tắc tín phiếu nào mua trước thì được bán trước nguyên tắc FIFO 150 tín phiếu nắm giữ tại thời điểm đáo hạn bao gồm + 10 tín phiếu tại mức giá mua vào ngày 2/1/2015. + 100 tín phiếu tại mức giá mua vào ngày 1/2/2015. + 40 tín phiếu tại mức giá mua vào ngày 1/4/2015. Bước 3 Tính giá mua bình quân gia quyền theo công thức Bình quân gia quyền giá mua tín phiếu [40 x + 100 x + 10 x 150] = đồng Doanh thu tính thuế TNDN đối với số tín phiếu mà nhà đầu tư nhận được vào thời điểm đáo hạn – x 150 = đồng. 2. Tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế a Tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh STT Ngành kinh doanh Tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế 1 Thương mại phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị; phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt Nam {bao gồm cả cung cấp hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ trừ trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài; cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của Các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms} 1 2 Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan 5 Riêng - Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino; 10 - Dịch vụ tài chính phái sinh 2 3 Cho thuê tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển 2 4 Xây dựng, lắp đặt có bao thầu hoặc không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị 2 5 Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, vận chuyển bao gồm vận chuyển đường biển, vận chuyển hàng không 2 6 Chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi, tái bảo hiểm ra nước ngoài, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm 0,1 7 Lãi tiền vay 5 8 Thu nhập bản quyền 10 b Tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với một số trường hợp cụ thể Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế khi xác định số thuế TNDN phải nộp căn cứ vào doanh thu chịu thuế TNDN đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN đối với ngành nghề kinh doanh có tỷ lệ thuế TNDN cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng. Riêng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng Trường hợp hợp đồng nhà thầu tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh thì từng phần giá trị công việc theo hợp đồng được áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu tương ứng với hoạt động kinh doanh đó. Trường hợp hợp đồng nhà thầu không tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh thì thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ các phần giá trị công việc hoặc hạng mục có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng nhà thầu thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế TNDN được áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ 5%. Ví dụ 26 Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với Bên Việt Nam để xây dựng một nhà máy điện X với giá trị là 75 triệu USD giá chưa bao gồm thuế GTGT, nhưng đã bao gồm thuế TNDN. Trường hợp 1 Hợp đồng nhà thầu tách riêng từng hoạt động kinh doanh như sau + Giá trị máy móc, thiết bị cung cấp cho công trình 50 triệu USD. Trong đó Giá trị máy móc, thiết bị 45 triệu USD Giá trị dịch vụ bảo hành đi kèm máy móc, thiết bị 5 triệu USD + Giá trị dịch vụ thiết kế dây chuyền công nghệ, thiết kế khác 5 triệu USD. + Giá trị nhà xưởng, hệ thống phụ trợ khác, hoạt động xây dựng lắp đặt 15 triệu USD. + Giá trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt 3 triệu USD. + Giá trị dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành thử 2 triệu USD. Tỷ lệ % thuế TNDN được áp dụng như sau đối với giá trị máy móc thiết bị 45 triệu USD 1%; đối với giá trị hoạt động xây dựng, lắp đặt 15 triệu USD 2%; đối với giá trị các dịch vụ còn lại dịch vụ bảo hành, thiết kế, dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt, dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành thử 15 triệu USD 5%. Trường hợp 2 Hợp đồng nhà thầu không tách riêng từng hoạt động kinh doanh thì tỷ lệ % thuế TNDN đối với toàn bộ giá trị hợp đồng 75 triệu áp dụng là 2%. Trường hợp 3 Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại các phần công việc có bao thầu nguyên vật liệu, Nhà thầu nước ngoài A chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ ví dụ như giá trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt thì phần giá trị dịch vụ này áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN là 5%. Đối với hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị có kèm theo các dịch vụ thực hiện tại Việt Nam, nếu tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì tính thuế theo tỷ lệ thuế riêng của từng phần giá trị hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN trên doanh thu tính thuế là 2%. Ví dụ 27 Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với Bên Việt Nam để cung cấp 1 dây chuyền máy móc, thiết bị với giá trị là 70 triệu USD. Giá trị hợp đồng bao gồm + Giá trị máy móc, thiết bị cung cấp cho công trình 60 triệu USD + Giá trị thiết kế dây chuyền công nghệ, thiết kế khác 5 triệu USD + Giá trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt 3 triệu USD + Giá trị dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành thử 2 triệu USD. Trong trường hợp tách riêng được phần giá trị máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ này việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN như sau đối với giá trị máy móc, thiết bị áp dụng tỷ lệ đối với ngành thương mại; đối với giá trị dịch vụ thiết kế, giám sát lắp đặt, đào tạo, vận hành thử áp dụng tỷ lệ đối với ngành dịch vụ. Trường hợp không tách riêng được thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng 70 triệu USD. 3. Thuế TNDN đối với khoản tiền bồi thường thu được từ bên đối tác vi phạm hợp đồng đối với trường hợp khoản thu bồi thường lớn hơn giá trị thiệt hại, có thu nhập chịu thuế Đối với khoản thu nhập từ tiền bồi thường thiệt hại thu được, nhà thầu nước ngoài được lựa chọn khai nộp thuế TNDN theo tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế hoặc trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí với thuế suất là thuế suất phổ thông. Mục 4. NỘP THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ, NỘP THUẾ TNDN THEO TỶ LỆ % TÍNH TRÊN DOANH THU sau đây gọi tắt là phương pháp hỗn hợp Điều 14. Đối tượng và điều kiện áp dụng Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nếu đáp ứng đủ hai điều kiện nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Mục 2 Chương II và tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính thì đăng ký với cơ quan thuế để thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu tính thuế. Điều 15. Thuế giá trị gia tăng Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Mục 2 Chương II. Điều 16. Thuế thu nhập doanh nghiệp Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 13 Mục 3 Chương II. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 17. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2014, thay thế Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. 2. Trường hợp các Hợp đồng, Hợp đồng thầu phụ được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNDN tiếp tục thực hiện như hướng dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật tương ứng tại thời điểm ký kết hợp đồng. 3. Trường hợp tại Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định về việc nộp thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài khác với các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo các quy định của Điều ước quốc tế đó. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./. Nơi nhận - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng trung ương; - Toà án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo; - Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp; - Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; Website Tổng cục Thuế; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu VT, TCT VT, CS.Ngoc KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn Lưu trữ Ghi chú Ý kiếnFacebook Email In MINISTRY OF FINANCE - SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness - No. 103/2014/TT-BTC Hanoi, August 06, 2014 CIRCULARGUIDELINES FOR FULFILLMENT OF TAX LIABILITY OF FOREIGN ENTITIES DOING BUSINESS IN VIETNAM OR EARNING INCOME IN VIETNAMPursuant to the Law on Value-added tax No. 13/2008/QH12 dated June 03, 2008; the Law No. 31/2013/QH13 dated June 19, 2013 on amendments to the Law on Value-added tax; the Government's Decree No. 209/2013/ND-CP dated December 18, 2013 providing guidance on the implementation of the Law on Value-added tax;Pursuant to the Law on Value-added tax No. 13/2008/QH12 dated June 03, 2008; the Law No. 31/2013/QH13 dated June 19, 2013 on amendments to the Law on Value-added tax; the Government's Decree No. 209/2013/ND-CP dated December 18, 2013 providing guidance on the implementation of the Law on Value-added tax;Pursuant to the Law on Tax administration No. 78/2006/QH11 dated November 29, 2006 and the Law No. 21/2012/QH13 dated November 20, 2012 on amendments to the Law on Tax administration;Pursuant to the Government's Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance; At the request of the Director of the General Department of Taxation;The Ministry of Finance promulgates a Circular on guidelines for fulfillment of tax liability of foreign entities doing business in Vietnam or earning income in Vietnam..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66GENERAL REGULATIONSArticle 1. Regulated entitiesThis Circular is applied to the entities below except for the cases in Article 2 Chapter I1. Foreign business organizations having permanent establishments in Vietnam or not; foreign business individuals that are residents of Vietnam or not hereinafter referred to as foreign contractors and foreign sub-contractors who do business in Vietnam or earn income in Vietnam under contracts, agreements, or commitments between the foreign contractor and a Vietnamese entity or between a foreign sub-contractor and a foreign sub-contractor to perform part of the main contract. 2. Foreign entities providing goods in Vietnam in the form of domestic export and earn income in Vietnam under contracts between them and Vietnamese companies except for cases in which goods are processed and then returned to foreign entities or distribute goods in Vietnam or provide goods under Incoterms rules that require the sellers to be responsible for goods that have been taken into Vietnam’s 1- Case 1 Company X who is located overseas signs a contract to buy cloth from Vietnamese company A and requests company A to deliver the goods to Vietnamese company B in the form of domestic export defined by law. Company X earns an income in Vietnam under a contract between company X and company B company X sells cloth to company B.In this case, company X is regulated by this Circular and thus, company B shall declare and pay tax on behalf of company X in accordance with this Case 2 Company Y who is located overseas signs a contract to process cloth with Vietnamese company C and requests company C to deliver the goods to Vietnamese company D for further processing in the form of domestic export defined by law. Company Y earns an income in Vietnam under a contract between company Y and company D company Y sells goods to company D..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66- Case 3 Company Z who is located overseas signs a contract to process or buy cloth with Vietnamese company E company Z provides raw materials for company E and requests company E to deliver the goods to Vietnamese company G for further processing in the form of domestic export defined by law. After processing, company G returns the goods to company Z and company Z must pay company G for the processing under the this case, company Z is not regulated by this Any foreign entity that performs the whole or part of goods distribution or service provision in Vietnam, who is still the owner of goods that are delivered to Vietnamese organizations or take responsibility for the cost of distribution, advertising, marketing, quality of goods/services delivered to Vietnamese organizations, or impose prices including the cases in which the foreign entity authorities or hires some Vietnamese organization to perform part of the distribution or service provision pertaining to goods sale in Vietnam.Example 2Company A who is located overseas delivers goods to a Vietnamese company B or authorizes company B to perform some services delivery, distribution, marketing, advertising while company A is still the owner of goods delivered to company B or still take responsibility for the cost, quality of goods/services delivered to company B, or the one who impose prices for goods/services. In this case, company A is regulated by this Circular. 4. Any foreign entity that negotiates or concludes contracts via a Vietnamese Any foreign entity that exercises its right to export, import, distribute goods in Vietnam, buy goods to export, or sell goods to Vietnamese traders in accordance with trading 2. Entities not regulated by this CircularThis Circular does not apply to.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 662. Any foreign entity that provides goods for Vietnamese entities without ancillary services in Vietnam in the form of- Delivery at the foreign border checkpoint the seller incurs all responsibility, costs, and risk to the transport and delivery of goods at the foreign checkpoint; the buyer incurs all the responsibility, cost and risk to the receipt and transport of goods from the foreign checkpoint to Vietnam even if goods are delivered at a foreign border checkpoint under a contract which prescribes that the seller is responsible for warranty.- Delivery at a Vietnam’s border checkpoint the seller incurs all responsibility, costs, and risk until goods reaches the Vietnam’s checkpoint; the buyer incurs all the responsibility, cost and risk to the receipt and transport of goods from the Vietnam’s checkpoint even if goods are delivered at a Vietnam’s border checkpoint under a contract which prescribes that the seller is responsible for warranty.Example 3Company C who is located in Vietnam signs a contract to import excavators and bulldozers with company D who is located overseas. Goods are delivered at a Vietnam’s border checkpoint. Company D incurs all responsibility and costs related to the goods until they arrive at the Vietnam’s border checkpoint; company C is incurs responsibility and costs related to the receipt and transport of goods from the Vietnam’s checkpoint. The contracts prescribes that the goods come with a one-year warranty by company D. Other than that, company D does not provide any services related to such goods in Vietnam. In this case, company D’s provision of goods are not regulated by this Any foreign entity that earns income from services provided and used outside 4Company H of Hong Kong provides material handling services at a port in Hong Kong for company A in Vietnam. Company A pays company H for material handling services at the Hong Kong this case, material handling services at Hong Kong port are provided in Hong Kong, thus they are not taxable in Vietnam..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Professional services, bond management and issuance services, legal counseling, depository services, roadshow services provided by a foreign organization for company A in Vietnam at the countries where company A issues its GDRs Global Depository Receipt and international bonds are not regulated by this Any foreign entity that provides any of the services below for Vietnamese entities, provided the services are provided overseas- Repair of means of transport aircraft, aircraft engine, aircraft and ship parts, machinery and equipment including undersea cables and transmission devices, with or without spare parts;- Advertising and marketing except for online advertising and online marketing;Example 6When a Vietnamese company signs a contract with an organization in Singapore to run advertisements for products in Singapore, this advertising service provided by the Singaporean organization is not regulated by this Circular. In case the organization in Singapore runs online advertisements for sale of products in Vietnam’s market, the advertising service is regulated by this Trade promotion and investment encouragement;- Brokering goods sale and services provision overseas;Example 7.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66- Training except for online training;Example 8Company A in Vietnam signs a contract with University B of Singapore for provision of training for Vietnamese employees at University B. The training services provided by University B are not regulated by this Circular. In case Company A in Vietnam signs a contract with University B which requires University B to provide training for Vietnamese employees in Vietnam in the form of online training, the online training services provided by University B are regulated by this Division of charges for international telecommunications services between Vietnam and foreign contractors, which are provided outside Vietnam, lease of transmission lines and satellite frequency bands overseas as prescribed by the Law on telecommunications; division of charge for international postal services between Vietnam and other countries as prescribed by the Law on Postal services and international agreements on postal services to which Vietnam is a signatory, provided such services are provided outside Any foreign entity using a bonded warehouse or inland clearance depot ICD as a warehouse serving international transport, transit of goods, or storage of goods to be processed by other 3. Interpretation of terms In this Circular, the terms below are construed as follows1. “Main contract” means a contract or agreement between a foreign contractor and a Vietnamese party. 2. “Subcontract” means a contract or agreement between a foreign contractor and a subcontractor. .........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 663. Vietnam’s territory include Vietnam’s territorial land, islands, inland waters, territorial sea and the sky above, the waters beyond territorial sea, including sea bed and the underground earth over which Vietnam exercises its full national sovereignty and jurisdiction. Article 4. Taxpayers1. Foreign contractors and foreign sub-contractors who meet the requirements in Article 8 Section 2 Chapter II or Article 14 Section 4 Chapter II, do business in Vietnam, or earn income in Vietnam. The business is done under the main contract with a Vietnamese entity or another foreign entity doing business in Vietnam under the subcontract. Foreign contractors and foreign sub-contractors that have permanent establishments in Vietnam or are residents of Vietnam shall be determined in accordance with the Law on Corporate income tax, the Law on Personal income tax, and guiding documents. If permanent establishments and residents are defined otherwise by a Double Taxation Agreement to which Vietnam is a signatory, such Agreement shall Organizations established and operated under Vietnam’s law or registers its operation under Vietnam law; business entities that purchase services, services attached to goods, or pay income in Vietnam under main contracts or subcontracts; purchase goods in the form of domestic import or under Incoterms; distribute goods or provide services on behalf of foreign entities in Vietnam hereinafter referred to as Vietnamese entities include- Business organizations established under Company law, the Law on Investment, and the Law on Cooperatives;- Business organizations of political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations, armed force units, public service providers, and other organizations;- Petroleum contractors defined in the Law on Petroleum;.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66- Foreign organizations or representatives of foreign organizations permitted to operate in Vietnam;- Air ticket outlets or agents in Vietnam of foreign airlines that are entitled to enter and leave Vietnam to provide transport services directly or in cooperation;- Organizations and individuals that provide sea transport services of foreign shipping companies; agents in Vietnam of foreign logistics companies;- Securities companies, securities issuers, asset management companies, commercial banks where securities investment funds or foreign organizations open their securities investment accounts- Other organizations in Vietnam;- Businesspeople in defined in Clause 2 Article 4 Chapter I are obliged to withhold VAT and corporate income tax as prescribed in Section 3 Chapter II before paying foreign contractors and foreign 5. Taxes1. Taxpayers defined in Clause 2 Article 4 Chapter I are obliged to withhold VAT and corporate income tax as prescribed in Section 3 Chapter II before paying foreign contractors and foreign sub-contractors..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 663. Foreign contractors and foreign sub-contractors shall pay other taxes, fees and charges in accordance with applicable regulations of law on taxes, fees and IIBASIS AND METHODS FOR TAX CALCULATIONSection 1. Items subject to VAT and income subject to corporate income tax Article 6. Items subject to VAT1. Services or services attached to goods subject to VAT that are provided by foreign contractors and foreign sub-contractors under main contracts and subcontracts and used for manufacture, sale, and consumption in Vietnam except for the case in Article 2 of Chapter I, including- Services or services attached to goods subject to VAT that are provided in Vietnam by foreign contractors and foreign sub-contractors and consumed in Vietnam;- Services or services attached to goods subject to VAT that are provided outside Vietnam by foreign contractors and foreign sub-contractors and consumed in If a contract stipulate that goods shall be delivered to a location in Vietnam except for the case in Clause 5 Article 2 Chapter I, or goods supply is attached to services provided in Vietnam such as installation, test run, warranty, maintenance, replacement, or other services including complimentary services, the value of goods is only subject to VAT at importation, whether or not such services are part of the goods supply contract. The value of services is subject to VAT as prescribed in this Circular. If the contract does not separate the value of goods from that of attached services including complimentary services, the whole contract is subject to VAT..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Company A in Vietnam signs a contract to buy a production line for a cement factory contract with company B overseas. The total contract value is USD 100 million, including USD 80 million of machinery and equipment some of them are subject to 10% VAT and USD 20 million of installation guide, supervision, warranty, and payable by company B is determined as follows- VAT applies to value of services USD 20 million, not value of imported machinery and If the value of services cannot be separated from the value of machinery and equipment, VAT shall apply to the whole contract value USD 100 million.Article 7. Income subject to corporate income tax1. Income subject to corporate income tax of foreign contractors and foreign sub-contractors are income from provision of goods, services, and services attached to goods in Vietnam under main contracts and subcontracts except for the case in Article 2 Chapter I. 2. If goods is delivered to a location in Vietnam except for the case in Clause 5 Article 2 Chapter I, or goods provision is attached to some services provided in Vietnam such as marketing, sale promotion, installation, test run, warranty, maintenance, replacement, and other services including complimentary services, whether or not such services are part of the goods supply contract, then income subject to corporate income tax of foreign contractors and foreign sub-contractors is the total value of goods/ 10Company A in Vietnam signs a contract to buy a production line for a cement factory project with company B overseas. The total contract value is USD 100 million VAT-exclusive, including USD 80 million of machinery and equipment and USD 20 million of installation guide, supervision, warranty, and maintenance..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66- Corporate income tax on the value of imported machinery and equipment USD 80 million and VAT on the value of services USD 20 million shall be calculated separately at specific If the value of machinery and equipment cannot be separated from the value of services, corporate income tax shall apply to the total contract value USD 100 million at a specific Incomes earned in Vietnam by foreign contractors and foreign sub-contractors are any incomes they receive under main contracts or subcontracts except for the case described in Article 2 Chapter I, regardless of their business locations. Taxable incomes of foreign contractors and foreign sub-contractors in some cases- Income from transfer of the right to ownership or the right to enjoyment of property, transfer of the right to participate in business contracts/projects in Vietnam, transfer of right to property in Income from copyright means any income paid for the right to use, transfer of intellectual property rights and technology transfer, software copyright including payments for the right to use, transfer of copyright, transfer of industrial property rights, transfer of technologies and software copyright. “Copyright”, “industrial property rights”, “technology transfer” are defined in the Civil Code, the Law on Intellectual property, the Law on Technology transfers, and their guiding Income from transfer and liquidation of Income from loan interest means income of the creditor from loans, whether or not such loans are secured, whether or not the creditor receive profits of the borrower; income from deposit interest except for deposit interest of foreigners and interest derived from deposit accounts meant to sustain operation in Vietnam of diplomatic missions, representative offices of international organizations and non-governmental organizations in Vietnam, including associated bonuses if any; income from interest on late payment under contracts; income from bond interest and bond discounts except for tax-free bonds, treasury bills, income from certificates of interest includes the fees payable by the Vietnamese party under the contract..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66- Fines and damages paid by parties breaching Other incomes defined by 2. PAYING VAT USING CREDIT-INVOICE METHOD, PAYING CORPORATE INCOME TAX ACCORDING TO DECARED REVENUE AND EXPENSE hereinafter referred to as declaration methodArticle 8. Requirements and regulated entitiesA foreign contractor or foreign sub-contractor shall pay tax in accordance with instructions in section 2 Chapter II if the requirements below are satisfied1. The contractor/subcontractor has a permanent establishment in Vietnam or the contractor/subcontractor is a resident of Vietnam;2. The period of business operation on Vietnam under the main contract or subcontract is 183 days or longer from the effective date of the The contractor/subcontractor applies Vietnam’s accounting practice, has applied for tax registration and issued with a taxpayer ID number TIN by a tax authority..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66The Law on Value-added tax and its guiding documents shall 10. Corporate income taxThe Law on Corporate income tax and its guiding documents shall 3. PAYING VAT AND CORPORATE INCOME TAX ACCORDING TO FIXED RATEShereinafter referred to as direct methodArticle 11. Requirements and regulated entitiesIf the foreign contractor or foreign sub-contractor fails to meet any of the requirements mentioned in Article 8 Section 2 Chapter II, the Vietnamese party shall pay tax on their behalf in accordance with instructions in Article 12 and Article 13 Section 3 of Chapter II. Article 12. VATThe basis for tax calculation is the revenue subject to VAT and tax rate %..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66=Revenue subject to VATxVAT rateForeign contractors and foreign sub-contractors paying tax using direct method must not deduct VAT on goods/services purchased to execute main contracts and Revenue subject to VATa Revenue subject to VATRevenue subject to VAT is total revenue from provision of services and services attached to goods subject to VAT received by the foreign contractor or foreign sub-contractor inclusive of subtracting taxes payable and any costs if any paid by the Vietnamese party instead of the foreign contractor or foreign Determination of revenue subject to VAT in some cases.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Revenue subject to VAT=VAT-exclusive revenue 1 - VAT rateExample 11Foreign contractor A signs a contract with a Vietnamese entity to supervise the construction of cement factory Z. The contract value is USD 300,000 exclusive of VAT but inclusive of corporate income tax. Furthermore, the Vietnamese entity provides accommodations and workplaces for managers of foreign contractor A, which are valued at USD 40,000 exclusive of VAT. According to the contract, the Vietnamese party is responsible for paying VAT on behalf of the foreign contractor. The revenue subject to VAT earned by foreign contractor A is calculated as followsRevenue subject to VAT=300,000 + 40,000.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 If a foreign contractor signs a contract with Vietnamese sub-contractors or foreign sub-contractors who pay tax using direct method or foreign sub-contractors who pay tax using mixed methods to do part of the works in the main contract signed with the Vietnamese entity, and a list of such Vietnamese sub-contractors and foreign sub-contractors is enclosed with the main contract, the revenue subject to VAT of the foreign contractor does not include the value of works carried out by Vietnamese sub-contractors or foreign case the foreign contractor signs a contract with suppliers in Vietnam to buy raw materials, machinery and equipment to execute the main contract, buy goods/services serving internal use or the works other than those in the main contract, the values of such goods/services shall not be deductible when calculating revenue subject to VAT of the foreign 12Foreign contractor A signs a contract to build cement factory Z with a Vietnamese entity. The total contract value is USD 10 million inclusive of VAT. According to the main contract, foreign contractor A shall delegate part of the construction stipulated in the main contract signed with the Vietnamese entity to Vietnamese sub-contractor B, which is valued at USD 01 million exclusive of VAT. Furthermore, during the construction process, foreign contractor A buys building materials bricks, cement, sand, etc., other goods and services such as stationery, car rental and hotel rooms for experts, etc. to serve the contract this case, the revenue subject to VAT earned by foreign contractor A is calculated as followsRevenue subject to VAT = USD 10 million – USD 1 million = USD 9 million Do not subtract the value of raw materials, goods and services such as car rental, hotel rooms, stationery, etc. from the revenue subject to VAT of foreign contractor If the foreign sub-contractors that sign contracts with the foreign contractor pay tax using direct method, the Vietnamese entity shall declare and pay VAT on behalf of the foreign contractor and foreign sub-contractors at corresponding VAT rates under the main contract and subcontracts. Foreign sub-contractors are not required to declare and pay VAT on the value of works they carry out under subcontracts signed with the foreign contractor, which has been paid by the Vietnamese Revenue subject to VAT from renting out vehicles, machinery and equipment is the total rent. If the revenue from renting out vehicles machinery and equipment includes the costs directly paid by the renters such as insurance, costs of maintenance, registration, operators, and shipment to Vietnam, the revenue subject to VAT does not include such costs if proving documents are presented..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 With regard to outbound international delivery services whether the service charge is paid by the consignor or the consignee, revenue subject to VAT is the whole revenue received by the foreign 13Company A overseas provide postal services from abroad to Vietnam and vice versa. The revenue subject to VAT earned by company A is calculated as follows+ Revenue from inbound from abroad to Vietnam postal services is not subject to VAT whether service charges are paid by the consignor or consignee; + The whole revenue earned by company A from outbound postal services is subject to VAT whether service charges are paid by the consignor or consignee.Example 14Vietnamese Company B provides postal services from abroad to Vietnam and vice versa. To provide these services, company B pays overseas company C an amount of x USD. VAT incurred by company C is calculated as follows+ With regard to inbound postal services whether service charges are paid by the consignor or consignee the amount of x USD received by company C is not subject to VAT;+ With regard to outbound postal services whether service charges are paid by the consignor or consignee the amount of x USD received by company C is not subject to VAT; company B shall declare, withhold, and pay VAT on the x amount paid to company C..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66a VAT rates applied to trade rate1Services, rental of machinery and equipment, insurance; construction, installation exclusive of raw materials, machinery and transportation, services attached to goods; construction, installation inclusive of raw materials, machinery and equipment..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 663Other trades2b Determination of revenue VAT rates in some cases If the main contract or subcontract consists of various business activities or part of the contract value is not subject to VAT, VAT rates shall be applied separately on each business activity carried out by the foreign contractor or foreign sub-contractor. If the value of each business activity cannot be separated, the highest VAT rate shall apply to the whole contract regard to construction/installation inclusive of raw materials or machinery and equipment if the value of each activity can be separated, the foreign contractor is not required to pay VAT on the value of raw materials or machinery and equipment, which has been paid during importation or is exempt from VAT; corresponding VAT rate shall apply to the remaining value. With regard to construction/installation inclusive of raw materials or machinery and equipment if the value of each activity can be separated, the foreign contractor is not required to pay VAT on the value of raw materials or machinery and equipment, which has been paid during importation or is exempt from VAT; corresponding VAT rate shall apply to the remaining value. Where the foreign contractor signs contracts with subcontractors to delegate the works inclusive of raw materials or machinery and equipment, and the foreign contractor only provide the other services under the main contract, 5% VAT on service provision shall 15Foreign contractor A signs a contract to build power plant X with a Vietnamese entity. The contract value is USD 75 million inclusive of VAT.Case 1 Value of each business activity can be separated.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Value of machinery and equipment subject to VAT USD 30 of machinery and equipment not subject to VAT USD 15 of warranty services attached thereto USD 5 million.+ Value of technological line design and other design services USD 5 million.+ Value of workshops, other auxiliary systems, construction, and installation USD 15 million.+ Value of supervision services and installation guide USD 3 million.+ Value of operation training and test run services USD 2 importation, VAT on USD 30 million of machinery and equipment has been paid. Value of machinery and equipment not subject to VAT is USD 15 contractor shall only pay VAT on the value of services and construction/installation in the contract signed with the Vietnamese entity. Value of services warranty, design, supervision, installation guide, technical training, test run is USD 15 million, which applies 5% VAT on revenue from service provision; value of construction and installation is USD 15 million, which applies 3% VAT on revenue from construction and installation VAT is not imposed on value of imported machinery and equipment. .........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Case 3 Where foreign contractor A signs contracts with subcontractors to delegate the works inclusive of raw materials and foreign contractor A only provide the other services such as supervision service, installation guide the value of such services shall apply 5% With regard to contracts to provide machinery and equipment that include services performed in Vietnam, if value of machinery and equipment can be separated from value of services, corresponding VAT rates shall apply to corresponding parts of the contract. If the value of services cannot be separated from the value of machinery and equipment, 3% VAT shall 16Korean contractor H, who does not follow Vietnam’s accounting practice, signs a contract with company B in Vietnam to provide machinery and equipment attached to installation and test run services for USD 10 million. The contract does not separate the value of machinery and equipment from the value of services, 3% VAT shall VAT incurred by foreign contractors and foreign sub-contractors that provide goods/services serving petroleum exploration and extractiona. Any foreign contractor or foreign sub-contractor that provides goods/services serving petroleum exploration and extraction fails to satisfy one of the requirements in Article 8 Section 2 Chapter II, the Vietnamese entity shall withhold and pay VAT before paying the foreign contractor or foreign sub-contractor. The amount of tax paid on behalf of the foreign contractor or foreign sub-contractor equals = the total payment exclusive of VAT multiplied by x VAT rate applied to the goods/services provided by the foreign In case the foreign contractor or foreign sub-contractor provides goods/services serving petroleum exploration and extraction satisfy all three requirements in Article 8 Section 2 Chapter II or two requirements in Clause 1, Clause 2 Article 8 Section 2 Chapter II, and adheres to regulations of law on accounting and instructions of the Ministry of Finance- If the Vietnam entity pays the foreign contractor or foreign sub-contractor before they obtain the tax registration certificate to declare and pay tax using credit-invoice method, the Vietnam entity shall withhold and pay VAT on their behalf before making the payment. The amount of tax paid on behalf of the foreign contractor equals = the total payment exclusive of VAT multiplied by x VAT rate applied to the goods/services provided by the foreign When the foreign contractor or foreign sub-contractor is issued with the tax registration certificate by the tax authority, they may transfer invoices and receipts made during the tax period to the Vietnamese entity in order for the Vietnamese entity to declare and pay VAT on their behalf..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Example 17In January 2015, foreign contractor A signs a contract with a Vietnamese entity to provide petroleum services for USD 01 million. Before obtaining the tax registration certificate, foreign contractor A incurs a VAT of USD 5,000 on purchased goods/services. On March 15, 2015, the Vietnamese entity pays USD 100,000 to foreign contractor A exclusive of VAT and inclusive of corporate income tax. The Vietnamese entity shall pay VAT on behalf of foreign contractor A, which equals = 100,000 x 10% = 10,000 USD.On May 01, 2015, foreign contractor A applies for a registration and is issued with a tax registration certificate by the tax authority. In May 2015, the Vietnamese entity pays USD 200,000 to foreign contractor A exclusive of VAT and inclusive of corporate income tax. Thus, output VAT incurred by foreign contractor A in May is USD 20,000 = 200,000 x 10%.Input VAT of foreign contractor A incurred during the period from May 01, 2015 to May 30, 2015 is USD 2,000 foreign contractor A has a taxpayer ID number during this period. Foreign contractor A shall transfer all invoices and receipts made in May 2015 to the Vietnamese entity in order for the Vietnamese entity to declare and pay VAT on behalf of foreign contractor payable by foreign contractor A in the tax period May 2015 is 18,000 USD = 20,000 USD – 2,000 USD.Foreign contractor A must not deduct USD 5,000 of input VAT incurred before May 01, 13. Corporate income taxThe basis for tax calculation is the revenue subject to corporate income tax CIT and tax rate %.CIT payable.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Revenue subject to CITxCIT rate1. Revenue subject to CITa Revenue subject to CITRevenue subject to CIT is the total revenue exclusive of VAT received by the foreign contractor or foreign sub-contractor, inclusive of taxes payable. Revenue subject to CIT includes the costs paid by the Vietnamese entity on behalf of the foreign contractor or foreign sub-contractor if any.b Determination of revenue subject to CIT in some cases If the main contract or subcontract stipulates that revenue received by the foreign contractor or foreign sub-contractor is exclusive of CIT, the revenue subject to CIT shall be calculated as followsRevenue subject to CIT.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66CIT-exclusive revenue 1 - CIT rateExample 18Foreign contractor A signs a contract with a Vietnamese entity to supervise the construction of cement factory Z. The contract value is USD 285,000 exclusive of VAT and CIT. Furthermore, the Vietnamese entity provides accommodations and workplaces for managers of foreign contractor A, which are valued as USD 38,000 exclusive of VAT and CIT. According to the contract, the Vietnamese entity is responsible for paying VAT and CIT on behalf of the foreign contractor. CIT payable by foreign contractor A is calculated as followsRevenue subject to CITRevenue subject to CIT=285,000 + 38,000=.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 661- 5% If a foreign contractor signs a contract with Vietnamese sub-contractors or foreign sub-contractors who pay tax using direct method or foreign sub-contractors who pay tax using mixed methods to do part of the works in the main contract signed with the Vietnamese entity, and a list of such Vietnamese sub-contractors and foreign sub-contractors is enclosed with the main contract, the revenue subject to CIT of the foreign contractor does not include the value of works carried out by Vietnamese sub-contractors or foreign case the foreign contractor signs a contract with suppliers in Vietnam to buy raw materials, machinery and equipment to execute the main contract, buy goods/services serving internal use or the works other than those in the main contract, the values of such goods/services shall not be deductible when calculating revenue subject to CIT of the foreign 19Foreign contractor A signs a contract to build cement factory Z with a Vietnamese entity. The total contract value is USD 9 million exclusive of VAT. According to the main contract, foreign contractor A shall delegate part of the construction stipulated in the main contract signed with the Vietnamese entity to Vietnamese sub-contractor B, which is valued at USD 01 million exclusive of VAT. Furthermore, during the construction process, foreign contractor A buys building materials bricks, cement, sand, etc., other goods and services such as stationery, car rental and hotel rooms for experts, etc. to serve the contract this case, the revenue subject to CIT earned by foreign contractor A is calculated as followsRevenue subject to CIT = USD 9 million – USD 1 million = USD 8 million Do not subtract the value of raw materials, goods and services such as car rental, hotel rooms, stationery, etc. from the revenue subject to CIT of foreign contractor If the foreign sub-contractors that sign contracts with the foreign contractor pay tax using direct method, the Vietnamese entity shall declare and pay CIT on behalf of the foreign contractor and foreign sub-contractors at corresponding CIT rates under the main contract and subcontracts. Foreign sub-contractors are not required to declare and pay CIT on the value of works they carry out under subcontracts signed with the foreign contractor, which has been paid by the Vietnamese entity on their behalf..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 Revenue subject to CIT of a foreign airline is the revenue from selling tickets, airway bills, and other revenues except for those collected on behalf of the State or other organizations as prescribed by Vietnam’s law in Vietnam from transport of passengers, cargo, and other objects by their own flights or flights in cooperation with other 20 In the 1st quarter of 2013, foreign airline A earns a revenue of USD 100,000, including USD 85,000 from passenger air tickets, USD 10,000 from airway bills, and USD 5,000 from miscellaneous charges orders MCOs; USD 1,000 of airport fees is collected on behalf of the state; USD 2,000 is paid for returned subject to CIT earned by foreign airline A in the 1st quarter of 2013 is calculated as followsRevenue subject to CIT = 100,000 – 1,000 + 2,000 = 97,000 USD Revenue subject to CIT of a foreign marine shipping company is the total charge for transport of passengers, cargo, and other surcharges received by the shipping company from the loading port to the unloading port including charge for the consignments transit through intermediate ports and/or charge fro transport of cargo between Vietnam’s charge being the basis for calculating CIT does not include the charge on which CIT has been paid at a Vietnam’s port and the charge paid to a Vietnamese courier for transporting goods from a Vietnam’s port to an intermediate 21 Company A acts as an agent of foreign marine shipping company X. According to the agent contract, company A, on behalf of company X, receives goods to be transported abroad, issues bills of lading, collects charges, etc..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Company A hires ships from Vietnamese or foreign companies to carry goods from Vietnam to Singapore for USD 20,000. From Singapore, goods shall be transported to the USA by ships of company subject to CIT of company X is calculated as followsRevenue subject to CIT = 100,000 – 20,000 = 80,000 Revenue subject to CIT from outbound logistics services whether the service charge is paid by the consignor or consignee is the whole revenue received by the foreign contractor exclusive of international transport charge payable to the courier by air or by sea. Revenue subject to CIT from outbound postal services whether the service charge is paid by the consignor or consignee is the whole revenue received by the foreign 22 Overseas company A provides postal services from Vietnam to abroad and vice versa. The revenue subject to CIT of company A is calculated as follows+ Revenue from inbound postal services is not subject to CIT whether service charges are paid by the consignor or consignee; + The whole revenue earned by company A from outbound postal services is subject to CIT whether service charges are paid by the consignor or consignee..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Vietnamese Company B provides postal services from Vietnam to abroad and vice versa. To provide these services, company B pays overseas company C an amount of x USD. CIT incurred by company C is calculated as follows+ The amount of x USD received by company C from inbound postal services is not subject to CIT whether service charges are paid by the consignor or consignee is not subject to CIT;+ With regard to outbound postal services whether service charges are paid by the consignor or consignee, the amount of x USD received by company C is not subject to CIT; company B shall declare, withhold, and pay CIT on the x amount paid to company Revenue subject to CIT from reinsurance is calculated as follows- Revenue subject to CIT from ceding reinsurance abroad is the charge for ceding reinsurance abroad received by the foreign contractor including reinsurance commission and indemnity paid to clients as agreed.- Revenue subject to CIT from receipt of reinsurance from abroad is the reinsurance commission received by the foreign Revenue subject to CIT from securities transfer is calculated as followsRevenue subject to CIT from transferring securities and certificates of deposit is the total revenue from selling securities and certificates of deposit at that Revenue subject to CIT from interest rate swap IRS is the difference between the interest receivable and interest payable received by the foreign contractor within a calendar year. The determination of tax period according to calendar years is specified in the Law on Corporate income tax, the Law on Tax administration, and their guiding documents..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Bank A has a loan of USD 10 million with a monthly interest rate of The effective period of the contract is 03 years from February 01, 2012 to February 01, 2015. Payments shall be made every 06 months at the beginning of the to the loan contract, A negotiates with bank B overseas to execute the IRS contract, in particular- The effective period of the contract is 03 years from February 01, 2012 to February 01, 2015. Payments shall be made every 06 months at the beginning of the Floating interest payable to B is libor + and B has to pay A a fixed interest rate of This means if libor + is higher than the fixed interest rate in the IRS contract, B will receive a difference of interest from A, which equals = libor + – interest payable at On the contrary, if libor + is lower than the fixed interest rate in the IRS contract, A will receive a difference of interest from B, which equals = - interest received by A at an interest rate of libor + timeLibor interest rate %The rate payable to B by A %The rate payable to A by BThe rate received by B or A after offsetting.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66ABAB1/2/2012- 31/7/ phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66-151/8/2012 - 31/1/ phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 661/2/2013- 31/7/ - 31/1/2014.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 - 31/7/ phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 30/1/ phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 6610Revenue subject to CIT received by B is calculated as follows- In 2012 from January 01, 2012 to December 31, 2012 Total amount B receives from A 15,000 - 5,000 = 10,000 USD;- In 2013 from January 01, 2013 to December 31, 2013 Total amount B receives from A 5,000 - 0 = 5,000 USD;- In 2014 from January 01, 2014 to December 31, 2014 B has to pay A totally USD 5,000 taxable revenue = 0- In 2015 The contract stipulates that payments are made at the beginning of the period, thus there is no transactions between A and B. With regard to treasury billsRevenue subject to CIT from each type of treasury bills held by investors shall be determined on their maturity date..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Revenue subject to CIT=Face value of treasury bills-Weighted mean of buying prices of treasury bills held by the investor on the maturity datexWeighted mean of buying price of treasury bills held by the investor on the maturity date.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Step 1 determine the amount of treasury bills held on the maturity 2 Determine the amount, time, and corresponding buying prices of the treasury bills held on the maturity date determined in Step 1 under First-in-first-out 3 Determine the weighted buying price using the formula=∑ amount of treasury bills held on the maturity date x corresponding buying prices at on the buying date ÷ amount of treasury bills held on the maturity 25 On January 01, 2015, treasury bills with a face value of VND 100,000 and a term of 06 months are issued for VND 89,000 per treasury bill. After being issued, treasury bills are posted on HNX. Investor A makes the transactions below from January 02 to July 01, 2015 maturity dateTransaction dateBuy/SellAmountPrice.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Buy10090,0001/2/2015Buy10092,0001/3/2015Sell.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 6693,0001/4/2015Buy4094,0001/5/2015Sell2095,000.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Step 2 Determine the amount, time, and corresponding buying prices of the treasury bills held on the maturity date after subtracting the amount of sold treasury bills according to First-in-first-out rules 150 treasury bills are held on the maturity date, including+ 10 treasury bills at VND 90,000 bought on January 02, 2015+ 100 treasury bills at VND 92,000 bought on February 02, 2015+ 40 treasury bills at VND 94,000 bought on April 02, 2015Step 3 Determine the weighted buying price using the formulaWeighted mean of buying prices [40 x 94,000 + 100 x 92,000 + 10 x 90,000/ 150] = VNDRevenue subject to CIT from the treasury bills received by the investor on the maturity date 100,000 – 92,400 x 150 = 1,140,000 VND.2. CIT rate %a CIT rates % applied to trading.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66TradeCIT rate1Trading distribution, supply of goods, raw materials, supplies machinery and equipment; distribution of goods, raw materials, supplies, machinery and equipment attached to services in Vietnam including those provided in the form of domestic exports, except for goods processed under processing contracts with foreign entities; supply of goods under Incoterms12Services, lease of machinery and equipment, insurance, lease of Restaurant, hotel, casino management services.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66- Derivative financial services23Lease of aircraft, aircraft engines, parts of aircrafts and ships24Construction, installation, whether or not inclusive of raw materials, machinery and equipment25.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 6626Transfer of securities, certificates of deposit, ceding reinsurance abroad, reinsurance interest58Income from copyright.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66b CIT rates in some cases If a main contract or subcontract consists of various business activities, the application of CIT rates to each business activity carried out by the foreign contractor or foreign sub-contractor shall be specified in the contract. If the value of each business activity cannot be separated, the highest CIT rate shall apply to the whole contract regard to construction and installation services inclusive of raw materials or machinery and equipment if the value of each business activity is separated in the main contract, corresponding CIT rate shall apply to each of them. If the value of each business activity cannot be separated, the 2% CIT shall apply to the whole contract value. Where the foreign contractor signs a contract with subcontractors to delegate the works inclusive of raw materials or machinery and equipment, and the foreign contractor only provide the other services under the main contract, 5% VAT on service provision shall 26 Foreign contractor A signs a contract to build power plant X with a Vietnamese entity. The contract value is USD 75 million exclusive of VAT and inclusive of CIT.Case 1 Value of each business activity can be separated+ Value of machinery and equipment provided for the construction USD 50 of machinery and equipment USD 45 million.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66+ Value of technological line design and other design services USD 5 million+ Value of workshops, other auxiliary systems, construction, and installation USD 15 million.+ Value of supervision and installation guide USD 3 million.+ Value of operation training and test run services USD 2 CIT shall apply to USD 45 million of machinery and equipment, 2% CIT shall apply to USD 15 million of construction and installation; 5% CIT shall apply to USD 15 million of other services warranty, design, supervision, installation guide, technical training, and test run.Case 2 If the value of each business activity cannot be separated, the 2% CIT shall apply to the whole contract value which is USD 75 3 Where foreign contractor A signs contracts with subcontractors to delegate the works inclusive of raw materials and foreign contractor A only provide the other services such as supervision service, installation guide the value of such services shall apply 5% With regard to contracts to provide machinery and equipment that include services performed in Vietnam, if value of machinery and equipment can be separated from value of services, fixed CIT rates shall apply to corresponding parts of the contract. If the value of services cannot be separated from the value of machinery and equipment, 2% CIT shall 27 .........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66+ Value of machinery and equipment provided for the construction USD 60 million.+ Value of technological line design and other design services USD 5 million+ Value of supervision and installation guide USD 3 million.+ Value of operation training and test run services USD 2 the value of machinery and equipment can be separated from value of services, the value of machinery and equipment shall apply CIT rate on trading; the value of design, supervision, installation, training, and test run services shall apply CIT rate on service 2% CIT shall apply to the whole contract value USD 70 million.3. CIT on compensation paid by the party that breaches the contract, which is higher than the damage and thus considered a taxable incomeForeign contractor may pay CIT on the income from compensation at the rate of CIT on taxable revenue or according to the declaration of revenue and expense with the common tax 4. PAYING VAT USING CREDIT-INVOICE METHOD, PAYING CORPORATE INCOME TAX ACCORDING TO FIXED RATES.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Article 14. Requirements and regulated entitiesForeign contractors and foreign sub-contractor that meet the requirements in Clause 1 and Clause 2 Article 8 Section 2 Chapter II, and the organizations that adhere to regulations of law on accounting of the Ministry of Finance shall register with tax authority to pay VAT using credit-invoice method and pay CIT according to fixed 15. VATArticle 9 Section 2 Chapter II shall 16. Corporate income taxArticle 13 Section 3 Chapter II shall IIIIMPLEMENTATIONArticle 17. Effect.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 662. VAT and CIT on the contracts and subcontracts concluded before this Circular takes effect shall be determined in accordance with corresponding legislative documents effective on the conclusion In case any international agreements to which Vietnam is a signatory contains regulations tax liabilities of foreign contractors and foreign sub-contractors that are at odds with instructions in this Circular, such international agreements shall that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance for consideration./.PP THE MINISTER DEPUTY MINISTER Do Hoang Anh TuanATTACHED FILE .........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66 Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành BỘ TÀI CHÍNH - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 103/2018/TT-BTC Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2018 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO QUỸ “VÌ NGƯỜI NGHÈO” Căn cứ Luật Kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán; Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 88/NQLT/CP-ĐCTUBTWMTTQVN ngày 07/10/2016 giữa Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về phối hợp thực hiện giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; Căn cứ Quyết định số 1198/QĐ-MTTW ngày 29/12/2016 của Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về việc ban hành Quy chế vận động, quản lý và sử dụng Quỹ “Vì người nghèo” sửa đổi năm 2016; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán; Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn kế toán áp dụng cho Quỹ “Vì người nghèo”. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này hướng dẫn danh mục biểu mẫu và phương pháp lập chứng từ kế toán; danh mục hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán tài khoản kế toán; danh mục mẫu sổ và phương pháp lập sổ kế toán; danh mục mẫu báo cáo, phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính áp dụng cho các đối tượng được quy định tại Điều 2 Thông tư này. Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này hướng dẫn kế toán áp dụng cho Ban vận động Quỹ “Vì người nghèo” các cấp sau đây gọi tắt là Quỹ “Vì người nghèo”. Điều 3. Tổ chức bộ máy kế toán 1. Quỹ “Vì người nghèo” các cấp Trung ương, Tỉnh, Huyện, Xã phải tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán, hoặc người làm kế toán kiêm nhiệm tùy theo quy mô và khối lượng công việc kế toán của từng cấp quỹ. 2. Riêng xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã có thể bố trí người làm kế toán Quỹ “Vì người nghèo” hoặc người làm kế toán ngân sách và tài chính xã kiêm nhiệm kế toán Quỹ “Vì người nghèo” thực hiện tập hợp chứng từ kế toán ghi sổ thu, chi và lập báo cáo thu chi hoạt động Quỹ “Vì người nghèo”. 3. Việc bố trí Kế toán trưởng, phụ trách kế toán Quỹ “Vì người nghèo” các cấp Trung ương, Tỉnh, Huyện, Xã thực hiện theo quy định của pháp luật kế toán. Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ Điều 4. Quy định về chứng từ kế toán 1. Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. 2. Quỹ sử dụng 04 mẫu chứng từ kế toán bắt buộc theo quy định tại Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính gồm Phiếu thu Mẫu C40-BB, Phiếu chi Mẫu C41-BB, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng Mẫu C43-BB, Biên lai thu tiền Mẫu C45-BB và các chứng từ đặc thù ban hành tại Thông tư này theo Phụ lục số 01. Quỹ được tự thiết kế mẫu chứng từ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải đáp ứng tối thiểu 7 nội dung quy định tại Điều 16 Luật Kế toán, phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý của Quỹ. 3. Danh mục, mẫu và giải thích phương pháp lập các chứng từ kế toán bắt buộc và chứng từ kế toán đặc thù Quỹ “Vì người nghèo” quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này. Điều 5. Quy định về tài khoản kế toán 1. Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế. 2. Hệ thống tài khoản kế toán Quỹ “Vì người nghèo” gồm các tài khoản trong bảng và các tài khoản ngoài bảng. Các tài khoản trong bảng phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh gồm tài sản, nguồn vốn, thu quỹ, chi hoạt động quỹ, thặng dư thâm hụt tại Quỹ “Vì người nghèo” trong kỳ kế toán. Các tài khoản trong bảng được hạch toán kép hạch toán bút toán đối ứng giữa các tài khoản. Các tài khoản ngoài bảng phản ánh những chỉ tiêu kinh tế đã phản ánh ở các tài khoản trong bảng nhưng cần theo dõi để phục vụ cho yêu cầu quản lý, như hàng hoá được ủng hộ, tài trợ, viện trợ, nguyên tệ các loại. Các tài khoản ngoài bảng được hạch toán đơn không hạch toán bút toán đối ứng giữa các tài khoản. Phương pháp ghi chép tài khoản kế toán quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này. Điều 6. Quy định về sổ kế toán 1. Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến Quỹ “Vì người nghèo”. Thông tin trên sổ kế toán phải bảo đảm phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực, liên tục và có hệ thống toàn bộ hoạt động thu chi của quỹ. Không được để ngoài sổ kế toán bất kỳ tài sản, nguồn vốn, các khoản thu, chi quỹ. 2. Quỹ “Vì người nghèo” các cấp chỉ sử dụng một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm, bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Quỹ “Vì người nghèo” lựa chọn một trong các hình thức kế toán áp dụng gồm hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái, hình thức kế toán Nhật ký chung, hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ và hình thức kế toán trên máy vi tính. Tùy theo hình thức kế toán áp dụng, Quỹ “Vì người nghèo” phải mở đầy đủ các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và thực hiện đầy đủ, đúng nội dung, trình tự và phương pháp ghi chép đối với từng mẫu sổ kế toán. 3. Danh mục sổ kế toán, mẫu sổ, hướng dẫn lập sổ kế toán quy định tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này. Điều 7. Báo cáo tài chính 1. Báo cáo tài chính, báo cáo thu chi hoạt động quỹ - Báo cáo tài chính dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của Quỹ “Vì người nghèo”. - Báo cáo thu chi hoạt động Quỹ dùng để phản ánh tình hình thu chi và kết quả hoạt động của Quỹ “Vì người nghèo”. 2. Trách nhiệm của Quỹ “Vì người nghèo” trong việc lập, nộp báo cáo tài chính, báo cáo thu chi hoạt động quỹ. - Quỹ “Vì người nghèo” trung ương phải lập, nộp báo cáo tài chính năm cho Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài chính để phối hợp kiểm tra, đối chiếu, điều chỉnh số liệu kế toán liên quan đến thu, chi của quỹ. - Quỹ “Vì người nghèo” cấp tỉnh phải lập, nộp báo cáo tài chính năm cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, Ban vận động Quỹ cấp trên trực tiếp và cơ quan tài chính cùng cấp để phối hợp kiểm tra, đối chiếu, điều chỉnh số liệu kế toán liên quan đến thu, chi của quỹ. - Quỹ “Vì người nghèo” cấp huyện và cấp xã lập, nộp báo cáo thu chi hoạt động quỹ năm cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, Ban vận động Quỹ cấp trên trực tiếp để phối hợp kiểm tra, đối chiếu, điều chỉnh số liệu kế toán liên quan đến thu, chi của quỹ. - Quỹ “Vì người nghèo” cấp trên có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra Quỹ “Vì người nghèo” cấp dưới, Quỹ “Vì người nghèo” các cấp có trách nhiệm công khai quỹ định kỳ hoặc theo yêu cầu. 3. Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính Việc lập báo cáo tài chính phải bảo đảm sự trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng tình hình tài sản, nguồn vốn, thu, chi của Quỹ “Vì người nghèo”. Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán. Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ báo cáo. Báo cáo tài chính phải có đầy đủ chữ ký của người lập, kế toán trưởng phụ trách kế toán và chủ tài khoản hoặc người được uỷ quyền ký, đóng dấu trước khi nộp hoặc công khai. 4. Kỳ hạn lập báo cáo tài chính năm Báo cáo tài chính của Quỹ “Vì người nghèo” các cấp được lập vào cuối kỳ kế toán năm. 5. Thời hạn nộp báo cáo tài chính Thời hạn nộp báo cáo tài chính - Quỹ “Vì người nghèo” Trung ương nộp báo cáo tài chính năm cho Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ tài chính chậm nhất 90 ngày, sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm. - Quỹ “Vì người nghèo” cấp tỉnh nộp báo cáo tài chính năm cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, Ban vận động Quỹ “Vì người nghèo” Trung ương và cơ quan tài chính cùng cấp. Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định thời hạn nộp của báo cáo tài chính cấp tỉnh. Thời hạn nộp báo cáo thu chi hoạt động quỹ Quỹ “Vì người nghèo” cấp huyện, cấp xã nộp báo cáo thu chi hoạt động quỹ cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và Ban vận động Quỹ “Vì người nghèo” cấp trên trực tiếp. Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam sẽ quy định thời hạn nộp của báo cáo thu chi hoạt động quỹ cấp huyện và cấp xã. 6. Danh mục báo cáo, mẫu báo cáo, giải thích phương pháp lập báo cáo tài chính quy định tại phụ lục số 04 kèm theo Thông tư này. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 8. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2019. 2. Thông tư này thay thế Thông tư số 77/2007/TT-BTC ngày 05/7/2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn kế toán áp dụng cho Quỹ “Vì người nghèo”. Điều 9. Tổ chức thực hiện 1. Ban thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban vận động Quỹ “Vì người nghèo” Trung ương có trách nhiệm triển khai công tác kế toán Quỹ “Vì người nghèo” theo quy định tại Thông tư này. 2. Cục trưởng Cục quản lý giám sát kế toán, kiểm toán, Vụ trưởng Vụ Hành chính sự nghiệp, Chánh văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra và thi hành Thông tư này. 3. Các Quỹ xã hội, từ thiện khác có nội dung hoạt động thu, chi theo nguyên tắc tự tạo vốn, tự trang trải chi phí cho hoạt động tương tự Quỹ “Vì người nghèo”, được vận dụng theo Thông tư này khi thực hiện công tác kế toán./. Nơi nhận - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Kiểm toán Nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - UBND, Sở Tài chính các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Ban vận động Quỹ “Vì người nghèo” các cấp; - Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp; - Công báo; - Cổng thông tin điện tử Chính phủ; - Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính; - Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính; - Lưu VT, Cục QLKT 300 bản. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn CHÍNH PHỦ - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 103/2018/NĐ-CP Hà Nội, ngày 07 tháng 8 năm 2018 NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CƠ CHẾ ĐẶC THÙ VỀ ĐẦU TƯ, TÀI CHÍNH, NGÂN SÁCH VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐỐI VỚI THÀNH PHỐ CẦN THƠ Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 23 tháng 11 năm 2017; Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Luật nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Luật quy hoạch đô thị ngày 29 tháng 6 năm 2009; Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Chính phủ ban hành Nghị định quy định một số cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Cần Thơ. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Nghị định này quy định một số cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Cần Thơ viết tắt là thành phố. 2. Nghị định này áp dụng đối với a Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng ngân sách thành phố; b Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố. Điều 2. Nguyên tắc xây dựng cơ chế đặc thù 1. Cơ chế đặc thù này nhằm thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội của thành phố; tạo điều kiện để thành phố phát huy được những lợi thế trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế - xã hội lớn với vai trò là trung tâm công nghiệp, thương mại và dịch vụ của vùng đồng bằng sông Cửu Long vào năm 2020; tạo động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long. 2. Việc phân cấp quản lý phải gắn với tăng cường trách nhiệm của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo, khai thác có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh của thành phố trong việc thực hiện những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Điều 3. Huy động vốn đầu tư và nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương 1. Thành phố được vay vốn đầu tư trong nước thông qua các hình thức huy động theo quy định của pháp luật; vay lại từ nguồn Chính phủ vay nước ngoài về cho ngân sách địa phương vay lại. Mức dư nợ bao gồm vay lại từ nguồn Chính phủ vay nước ngoài về cho vay lại và khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp luật của ngân sách thành phố không vượt quá 40% số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp và nằm trong mức bội chi ngân sách nhà nước hàng năm được Quốc hội quyết định. 2. Chính phủ ưu tiên hỗ trợ một phần vốn từ ngân sách trung ương cho ngân sách thành phố để tham gia thực hiện các dự án mang tính chất liên vùng trên địa bàn thành phố theo hình thức hợp tác công - tư PPP. 3. Chính phủ ưu tiên bố trí đủ vốn bổ sung có mục tiêu cho ngân sách thành phố để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và các dự án mang tính chất cấp vùng của vùng đồng bằng sông Cửu Long. 4. Thành phố sử dụng vốn huy động đầu tư, vốn ngân sách trung ương hỗ trợ, vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và vốn ưu đãi của các nhà tài trợ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, Điều 4 và khoản 1 Điều 5 Nghị định này để ưu tiên đầu tư các dự án, công trình theo Phụ lục đính kèm Nghị định này. Điều 4. Huy động vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA và vốn ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài 1. Chính phủ ưu tiên hỗ trợ vốn ODA cho thành phố để thực hiện những dự án đầu tư hạ tầng quan trọng thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố là cơ quan chủ quản. Việc bố trí vốn đối ứng trong nước cho các dự án này do ngân sách thành phố bảo đảm. 2. Chính phủ ưu tiên bố trí vốn vay ưu đãi theo phương thức cho địa phương vay lại để thực hiện các dự án PPP trên địa bàn thành phố. 3. Ủy ban nhân dân thành phố được phê duyệt danh mục dự án, quyết định tiếp nhận các khoản viện trợ ODA, phi Chính phủ nước ngoài không hoàn lại đối với các chương trình, dự án không phụ thuộc vào quy mô viện trợ trừ các khoản viện trợ hỗ trợ kỹ thuật liên quan đến thể chế, tôn giáo, chính sách pháp luật, cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chịu trách nhiệm thực hiện tiếp nhận, quản lý, sử dụng có hiệu quả các khoản viện trợ này, thực hiện chế độ hạch toán, kế toán, quyết toán theo đúng quy định của pháp luật; hàng năm, báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, giám sát và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Điều 5. Đặc thù về ngân sách 1. Hàng năm, ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho thành phố không quá 70% số tăng thu ngân sách trung ương từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách thành phố so với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao phần còn lại sau khi thực hiện thưởng vượt thu theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100% quy định tại các điểm b, c, d, g, h, i, q khoản 1 Điều 35 Luật ngân sách nhà nước tăng thu so với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao không kể khoản thu Không giao thành phố quản lý thu, không phát sinh trên địa bàn thành phố mà chỉ hạch toán nộp ở thành phố; các khoản thu đã được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng; các khoản hạch toán ghi thu, ghi chi và các khoản thu được để lại đơn vị chi quản lý qua ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; số bổ sung có mục tiêu không cao hơn số tăng thu ngân sách trung ương trên địa bàn so với thực hiện thu năm trước. Việc xác định số bổ sung có mục tiêu trên cơ sở tổng các khoản thu, không tính riêng từng khoản thu. Căn cứ tổng số vượt thu ngân sách trung ương và cân đối chung, Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét quyết định mức bổ sung có mục tiêu cho thành phố theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và cơ chế đặc thù của thành phố quy định tại Điều này. 2. Số bổ sung có mục tiêu từ nguồn tăng thu quy định tại khoản 1 Điều này, thành phố sử dụng Ưu tiên thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản; đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng; đầu tư Khu công nghệ cao thành phố; bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA; chi trả nợ các khoản vốn vay; thực hiện các nhiệm vụ quan trọng nhằm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội của thành phố và thưởng cho ngân sách cấp dưới. Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố quyết định mức vốn cụ thể cho từng mục tiêu, nhiệm vụ và thưởng cho ngân sách cấp dưới. 3. Năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách mới, Chính phủ giao Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan đề xuất trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định tỷ lệ điều tiết cho ngân sách thành phố để đảm bảo nguồn lực thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và các dự án mang tính chất khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Điều 6. Về hỗ trợ lãi suất Thành phố được thực hiện cơ chế hỗ trợ một phần lãi suất cho các tổ chức, cá nhân khi vay vốn để đầu tư các dự án phát triển kinh tế - xã hội quan trọng có khả năng thu hồi vốn trong phạm vi và khả năng của ngân sách thành phố. Điều 7. Về bán nhà ở xã hội Thành phố được bán nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước đã hoàn thành đầu tư xây dựng theo hình thức thu tiền một lần để tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khác trên địa bàn. Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Đề án báo cáo Bộ Xây dựng thống nhất bằng văn bản trước khi tổ chức thực hiện. Điều 8. Về quỹ dự trữ tài chính 1. Các nguồn thành lập quỹ dự trữ tài chính, mức trích và số dư của quỹ, thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước. 2. Ủy ban nhân dân thành phố được phép tạm ứng từ quỹ dự trữ tài chính của thành phố để đầu tư cho các dự án cơ sở hạ tầng quan trọng, cấp bách, ưu tiên phục vụ cho phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách thành phố, trong kế hoạch đầu tư công trung hạn nhưng chưa bố trí hoặc bố trí chưa đủ vốn. Thời gian tạm ứng không quá 36 tháng, kể từ ngày tạm ứng. Mức sử dụng quỹ dự trữ tài chính thành phố trong năm bao gồm số tạm ứng và số chi thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tối đa không quá 70% số dư đầu năm của quỹ. Điều 9. Về thẩm quyền chấp thuận đầu tư đối với các dự án đầu tư khu đô thị mới Ủy quyền cho Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ quyết định chấp thuận đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới có quy mô từ 100 ha đến dưới 200 ha phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Ủy ban nhân dân thành phố thống nhất ý kiến với Bộ Xây dựng trước khi phê duyệt quyết định chấp thuận đầu tư. Điều 10. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 10 năm 2018. 2. Bãi bỏ Quyết định số 42/2006/QĐ-TTg ngày 16 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi đối với thành phố. Điều 11. Tổ chức thực hiện 1. Những nội dung khác về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý không quy định tại Nghị định này, thực hiện theo quy định hiện hành. 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./ Nơi nhận - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu VT, KTTH 2. XH TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc PHỤ LỤC DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 45-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ Kèm theo Nghị định số 103/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ A. DỰ ÁN DO TRUNG ƯƠNG ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ I. DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 Nâng cấp Trường Đại học Cần Thơ thành Trường Đại học trọng điểm quốc gia theo hướng đa ngành. II. DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN ­SAU NĂM 2020 1. Đường cao tốc Sóc Trăng - Cần Thơ - Châu Đốc. 2. Tuyến đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Mỹ Tho - Cần Thơ. 3. Đường vào khu công nghiệp phía Nam và cảng Cái Cui giai đoạn II đoạn từ Ngã Năm cầu Cần Thơ đến cảng Cái Cui. 4. Nâng cấp, mở rộng quốc lộ 91 đoạn từ Km0 - Km7. 5. Bệnh viện Công an thành phố Cần Thơ. B. DỰ ÁN DO THÀNH PHỐ CẦN THƠ QUẢN LÝ I. DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 1. Kè chống sạt lở chợ rạch Cam. 2. Kè chống sạt lở bờ kênh Thốt Nốt đoạn từ nhà văn hóa cũ đến rạch Trà Cui. 3. Kè chống sạt lở khu vực rạch Cái Sơn và sông Cái Răng Bé. 4. Nâng cấp, mở rộng đường Huỳnh Phan Hộ. 5. Nâng cấp, mở rộng đường Nguyễn Thông. 6. Tuyến đường lộ hậu Kênh Thạnh Đông nối Mù U - Bến Bạ. 7. Đường Vành đai sân bay Cần Thơ kết nối đường Lê Hồng Phong đến quốc lộ 91B. 8. Nạo vét, nâng cấp hệ thống kênh tạo nguồn, giữ ngọt, kiểm soát mặn tuyến Thắng Lợi 1 - Bốn Tổng. 9. Xây dựng các hệ thống cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn để phòng chống, khắc phục hạn hán, xâm nhập mặn và ứng phó biến đổi khí hậu. 10. Nâng cấp, mở rộng Trung tâm Bảo trợ xã hội thành phố Cần Thơ. 11. Cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia của thành phố Cần Thơ. 12. Bệnh viện Ung Bướu 500 giường. 13. Phát triển thành phố Cần Thơ và tăng cường khả năng thích ứng của đô thị. 14. Kè bờ sông Cần Thơ - Ứng phó với biến đổi khí hậu thành phố Cần Thơ. 15. Đường tỉnh 922 Xây dựng và nâng cấp giai đoạn 1 từ quốc lộ 91B đến Cờ Đỏ. II. DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN SAU NĂM 2020 1. Đường Nguyễn Văn Cừ nối dài đoạn từ Mỹ Khánh đến Phong Điền. 2. Xây dựng và nâng cấp đường tỉnh 922 giai đoạn 1, thành phố Cần Thơ đoạn từ phường Châu Văn Liêm, quận Ô Môn đến thị trấn Thới Lai, huyện Thới Lai. 3. Đường tỉnh 920 đoạn từ nhà máy Nhiệt điện Ô Môn - ĐT 920B. 4. Nâng cấp và mở rộng đường tỉnh 926. 5. Trường Cao đẳng Nghề Cần Thơ Cơ sở 2. 6. Nâng cấp Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ. 7. Trường Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Cơ sở 2. 8. Trường Cao đẳng Văn hóa, Nghệ thuật Cần Thơ. 9. Khu hành chính tập trung thành phố Cần Thơ. 10. Nâng cấp mở rộng, xây dựng đường tỉnh 923. 11. Đường tỉnh 918. 12. Đường tỉnh 917. 13. Cầu qua cù lao Tân Lộc kết hợp khu du lịch sinh thái cù lao Tân Lộc. 14. Tuyến nối quốc lộ 91 với đường Nam Sông Hậu giai đoạn 1. 15. Bệnh viện Tim mạch Cần Thơ 200 giường.

thông tư 103 năm 2018 của bộ tài chính