Vẫn mãi công nghiệp thôi. Cho 2 sao :)Công ty Nhật Bản nên văn hóa truyền thống cũng đậm chất Shen-pai :)). Cho là vậy đã đành, mấy bà chị HR quèn cũng ra vẻ trịch thượng ko kém. Chửi ứng viên như chửi con mình =)) vì sợ những sếp Nhật phật lòng.
trên 100 tỉ USD, năm 2013 đạt mức cao nhất là gần 140 tỉ USD. Quy mô đầu tư ra nước ngoài của Nhật Bản các năm 2013 và 2014 lần lượt là 135,7 tỷ USD và 113,6 tỷ USD. Theo Báo cáo đầu tư toàn cầu 2015 của UNCTAD, Nhật Bản hiện là nước đứng thứ 4 trong số 20 nền kinh tế có mức đầu tư nước ngoài lớn nhất trên thế giới. Lượng vốn đầu
Trước đó, tại Hội nghị Trung ương 13 vào ngày 09/10/2020, Ban Chấp hành Trung ương đã thống nhất lùi thời điểm áp dụng cải cách tiền lương đến 01/7/2022 thay vì từ năm 2021 như tinh thần của Nghị quyết số 27/NQ-TW. Sẽ có 5 bảng lương mới theo vị trí việc làm (Ảnh minh họa) Các bảng lương mới của cán bộ, công chức, viên chức từ 01/7/2022
I. TOP 10 công ty xuất khẩu lao động Nhật bản uy tín 1. Công ty cổ phần dịch vụ xuất khẩu lao động và chuyên gia Suleco 2. Công ty xuất khẩu lao động Nhật Bản VINACONEX 3. Công ty Cổ phần Thương mại Phát triển Kỹ thuật và Nhân lực Quốc tế (JVNET) 4. Công ty TNHH Thương Mại và Nhân Lực Quốc tế FLC 5. Công ty xuất khẩu lao động Nhật Bản Hogamex 6.
Bạn sẽ dạy ở trường cấp 3, trung cấp, cao đẳng, đại học hoặc các trung tâm tiếng Nhật, trung tâm du học hay trong các công ty. Mức lương ở trường công theo bậc lương của nhà nước, dạy trung tâm trung bình sẽ là 20 - 50 triệu/tháng.
Vay Tiền Nhanh Chỉ Cần Cmnd. Để có thể vừa trang trải cuộc sống ở Nhật, vừa tiết kiệm được một khoản gửi cho gia đình, các bạn cần tìm được một công việc toàn thời gian. Thế nhưng, bạn đã hiểu kĩ mức lương của từng vị trí thuộc từng lĩnh vực ngành nghề mà bạn muốn ứng tuyển chưa? Sau đây Morning Japan sẽ tổng hợp chi tiết mức lương ở Nhật Bản của 6 ngành nghề cực hot hiện hay và các vị trí công việc trong ngành nghề đó. Hãy đọc và cân nhắc cũng như đặt ra mục tiêu cho bản thân mình nhé. Đăng ký nhận file pdf tại đây nào bonus thêm 2 ngành nghề Sales & Marketing và CNTT nhé!. Các ngành nghề được nhắc đến trong bài Kế toán và tài chính Thương mại và công nghiệp Ngân hàng Thực hành chuyên môn Professional Practice Nhân sự Khoa học đời sống Sản xuất và vận hành Automobile Chemical & materials Hàng tiêu dùng FMCG Công nghiệp nặng Heavy Industry Điện tử Electronics Công nghiệp máy móc Machinery/Mechanical Manufacturing Office Professionals Thu mua và chuỗi cung ứng Procurement & Supply Chain Thu mua Procurement Chuỗi cung ứng Supply Chain ** NOTE Con số thu nhập được tính trong một năm Thu nhập được tính theo mức triệu yên/năm. SME – Small to medium enterprise công ty vừa và nhỏ MID – Medium to large công ty lớn và vừa MNC – Multinational companies công ty đa quốc gia THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP LĨNH VỰC TÀI CHÍNH HỖ TRỢ KẾ TOÁN NGÀNH NGÂN HÀNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH THỰC HÀNH CHUYÊN MÔN/ PROFESSIONAL PRACTICE MỨC LƯƠNG Ở NHẬT BẢN NGÀNH NHÂN SỰ/ HUMAN RESOURCES HR Đăng ký email tại đây để nhận bản chi tiết mức lương ở Nhật Bản ngành Marketing và Công nghệ thông tin. MỨC LƯƠNG Ở NHẬT BẢN NGÀNH KHOA HỌC ĐỜI SỐNG / LIFE SCIENCES COMMERCIAL KỸ THUẬT / TECHNICAL MỨC LƯƠNG Ở NHẬT BẢN NGÀNH SẢN XUẤT VÀ VẬN HÀNH/ MANUFACTURING & OPERATIONS AUTOMOBILE HÓA CHẤT & VẬT LIỆU / CHEMICALS & MATERIALS HÀNG TIÊU DÙNG / FMCG CÔNG NGHIỆP NẶNG / HEAVY INDUSTRY Đăng ký email tại đây để nhận file pdf bài viết tặng kèm thông tin về 2 ngành Sales&Marketing và CNTT nhé! CÔNG NGHIỆP MÁY MÓC / MACHINERY/ MECHANICAL MANUFACTURING MỨC LƯƠNG Ở NHẬT BẢN NGÀNH OFFICE PROFESSIONAL MỨC LƯƠNG Ở NHẬT BẢN NGÀNH THU MUA & CHUỖI CUNG ỨNG / PROCUREMENT & SUPPLY CHAIN THU MUA / PROCUREMENT CHUỖI CUNG ỨNG / SUPPLY CHAIN Đừng quên đăng ký email nhé! Để nắm được chi tiết thu nhập từng năm của các vị trí công việc mà bạn ứng tuyển, hãy đăng ký email ở đây để nhận được những thông tin này
Đi xuất khẩu lao động Nhật Bản việc mà ai ai cũng quan tâm đó là tiền lương, lương thì có lương cơ bản, lương làm thêm, lương thực lĩnh...quá nhiều thứ nên sẽ làm ít nhiều bạn rối và không biết cách tính lương cho mình. Hôm nay GrowUpWork xin hướng dẫn cách tính lương nhanh nhất, dễ hiểu nhất mời các bạn cùng xem. Cách tính thu nhập tại Nhật, Lương Net như thế nào? Các loại lương bạn cần biết khi tìm việc làm Nhật Bản Lương Gross Lương Net Lương tối thiểu Lương làm thêm Thu nhập sau thuế MỤC LỤC [ Ẩn ]Cách tính lương việc làm tại Nhật1. Lương Gross là gì?2. Lương Net là gì?3. Lương tối thiểu4. Lương làm thêm 5. Thu nhập sau thuế6. Cách tính thu nhập tại Nhật7. Tool tính lương và thu nhập thực lãnh tại Nhật do Growupwork phát triểnCách tính lương việc làm tại Nhật 1. Lương Gross là gì? Cách tính lương Gross - lương gộp/tổng thu nhập Lương Gross hay còn được gọi là lương gộp/tổng thu nhập, là tổng thu nhập mà người lao động nhận được đã bao gồm lương cơ bản, các khoản bảo hiểm, phụ cấp, trợ cấp, thuế… .cùng với các khoản thưởng hoa hồng khác. Sau khi nhận lương Gross thì bạn sẽ phải tự đi đóng các khoản phí như bảo hiểm, thuế... tương ứng với số lương nhận được. Công ty sẽ không có trách nhiệm đóng các khoản này giúp bạn. Ví dụ Chị A ký hợp đồng lao động với công ty B ở vị trí công nhân với mức lương gross hàng tháng là 10 triệu đồng/ tháng. Đến cuối tháng, chị A sẽ nhận được đủ 10 triệu nếu không có gì phát sinh, sau đó chị sẽ tự đóng hoặc nhờ công ty đóng hộ các khoản phí và thuế như bảo hiểm, thuế TNCN...thì khi đó lương thực tế mà chị còn không phải là 10 triệu mà sẽ bị khấu trừ đi chỉ còn khoảng VNĐ mà thôi. Công thức Lương Gross = Lương Net + Mức phí phải đóng hàng tháng theo quy định của chính phủ Nhật 2. Lương Net là gì? Lương Net là gì? Theo cách tính lương tại Nhật Lương Net hay còn được gọi là lương ròng/thu nhập ròng/lương thực lĩnh/lương cơ bản, là khoản lương bằng với mức lương được ghi trên hợp đồng lao động giữa bạn và nhà tuyển dụng mà không phải bị khấu trừ thêm bất kỳ một khoản phí, thuế nào giống như lương Gross. Tức lương Net là khoản lương đã được khấu trừ tất cả các khoản thuế, phí. Doanh nghiệp sẽ tự tính các khoản phí này dựa trên lương Gross của bạn và đóng cho các cơ quan thuế, sau đó trả cho bạn lương Net. Mức lương Net của các đơn hàng đi Nhật cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào năng lực và trình độ, nhất là khả năng đàm phán về lương của người lao động. Nếu bạn có năng lực, trình độ thì lương Net của bạn sẽ rất cao. Ví dụ Anh A ký với công ty B ở vị trí công nhân với mức lương Net hàng tháng được nhận là 10 triệu đồng thì hàng tháng công ty B sẽ chịu trách nhiệm đóng các khoản phí, thuế... cho anh A mà sẽ không được trừ vào mức lương 10 triệu mà công ty đã ký với anh trước đó. Đến ngày nhận lương, anh A sẽ nhận trọn vẹn 10 triệu đồng mà không bị trừ đi bất cứ khoản nào cả. Công thức Lương Net = Lương Gross – Mức phí phải đóng hàng tháng theo quy định của chính phủ Nhật 3. Lương tối thiểu Lương tối thiểu là thuật ngữ dùng để phản ánh khoản lương để đóng bảo hiểm, không tính các khoản phụ cấp, trợ cấp khác. Theo quy định của chính phủ Nhật, mỗi tỉnh sẽ có mức lương tối thiểu quy định riêng. Mức lương được xây dựng dựa trên đánh giá khách quan về điều kiện làm việc, tính chất kinh tế từng vùng... Có một số xí nghiệp đã đồng nhất lương tối thiểu theo vùng là lương cơ bản. Bất cứ công ty, xí nghiệp nào đang kinh doanh trên đất nước Nhật Bản đều phải tuân thủ theo quy định này. Nếu xí nghiệp có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu theo vùng sẽ bị coi là vi phạm pháp luật cần xử lý. Mức lương tối của Nhật Bản sẽ thay đổi như sau Theo khu vực Các tỉnh khác nhau có mức lương tối thiểu khác nhau, lương ở các vùng ngoại ô sẽ thấp hơn các vùng trung tâm thành phố. Top 5 khu vực có lương tối thiểu cao nhất là Tokyo, Kanagawa, Osaka, Saitama và Saitama. Theo tính chất công việc Công việc yêu cầu nhiều kỹ năng thì lương tối thiểu cũng cao hơn. VD những đơn hàng cần tay nghề cao như tiện, phay, bào, cơ khí chế tạo, mộc ... mà người lao động đáp ứng được thì có thu nhập tốt. Theo khung lương xí nghiệp Nhiều xí nghiệp bảo vệ lao động rất tốt, họ không muốn lương của công nhân trong cùng xí nghiệp có sự chênh lệch quá lớn giữa người Nhật và người Việt, gây bất hòa hoặc tâm lý không tốt cho người lao động. Khi xí nghiệp trả lương sát với lương công nhân người Nhật, lương sẽ cao hơn. Có thể bạn quan tâm Chi phí sinh hoạt tại Nhật Bản hết bao nhiêu một tháng? 4. Lương làm thêm Cách tính lương làm thêm giờ tại Nhật Cách tính lương tại Nhật đặc biệt là lương làm thêm được chính phủ Nhật quy định rất rõ vì đất nước này có rất nhiều lao động nước ngoài và để tạo ra sự công bằng trong việc trả lương. Trước khi tìm hiểu cách tính thu nhập tại Nhật đối với giờ làm thêm thì bạn cũng cần biết đến quy định làm việc tại Nhật Thời gian làm từ 8 - 10 tiếng/ngày nhưng không quá 40 tiếng/tuần. Giờ làm việc ban đêm từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau. Làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 1 ngày. Làm thêm không quá 12 giờ/ ngày vào ngày nghỉ lễ, tết và cuối tuần. Người lao động có 10 ngày nghỉ phép trong năm đầu và 15 ngày nghỉ lễ trong năm. Cách tính lương làm thêm Tiền lương tăng ca ngày = 125% lương cơ bản. Tiền lương làm thêm vào ngày lễ, tết = 200% lương cơ bản. Tiền lương làm thêm vào những ngày nghỉ như thứ 7, chủ nhật = +35% lương cao bản hoặc nhân với hệ số từ 1,35 trở lên. Tiền lương làm đêm 22h - 6h = + 50% lương cơ bản + phụ cấp ăn đêm hoặc = tiền lương cơ bản nhân với hệ số trở lên. Tiền lương làm ngoài giờ vào buổi đêm = tiền lương nhân với hệ số trở lên. Làm thêm vào buổi đêm của ngày nghỉ, tiền làm thêm giờ được nhân với hệ số trở lên. Xem thêm Thực tế về nghề Kỹ sư IT Nhật Bản? Áp lực, Công việc, Mức lương? 5. Thu nhập sau thuế Thu nhập sau thuế tại Nhật là câu hỏi mà GrowUpWork nhận được rất nhiều từ người lao động. Đây sẽ là số tiền cuối cùng mà người lao động sẽ nhận được về túi để chi trả cho cuộc sống sinh hoạt. Lao động có việc làm tiếng Nhật sẽ có trách nhiệm đóng tất cả các khoản thuế và bảo hiểm hoặc có thể được doanh nghiệp hỗ trợ theo thỏa thuận giữa hai bên. Những khoản chi phí này được áp dụng chung cho tất cả lao động Nhật Bản, không phân biệt người bản xứ hay người nước ngoài. Bảo hiểm Có 2 loại bảo hiểm chính mà lao động phải nộp y tế và bảo hiểm lương hưu phúc lợi. Mức phí bảo hiểm y tế = tổng thu nhập x thuế suất. Mức đóng là phí bảo hiểm lương hưu phúc lợi = lương nhân với tỷ suất bảo hiểm. Tỷ suất này được ấn định mỗi năm. Thuế thu nhập cá nhân Công thức tính thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất – Mức khấu trừ. Trong đó thu nhập chịu thuế là khoản tiền còn lại sau khi trừ đi tiền đóng bảo hiểm và các thuế khác. Thuế suất và mức khấu trừ được phân chia theo từng mức thu nhập và được chính phủ Nhật quy định rõ ràng. Thuế cư trú Bất kỳ ai đang sinh sống tại Nhật bản và có tổng thu nhập trong một năm vượt mức 100 vạn yên thì đều phải đóng thuế này. Đây là khoản thuế đóng cho địa phương bạn sinh sống nhằm duy trì các dịch vụ phúc lợi, xã hội. Trong đó thuế cư trú tính theo đầu người là 4000 yên/năm. Thuế cư trú tính theo thu nhập = thu nhập chịu thuế x 10% 6. Cách tính thu nhập tại Nhật Cách tính thu nhập tại Nhật mà người lao động nhận được hàng tháng là Mức thu nhập = Lương thực lĩnh/lương Net + Lương làm thêm + Phụ cấp/trợ cấp + Lương thưởng/Hoa hồng. Như vậy, mức thu nhập tại Nhật của một lao động phụ thuộc khá nhiều vào lương làm thêm, vì hầu như phụ cấp và thưởng giống nhau, nếu khác nhau thì không có quá nhiều sự chênh lệch. Với mức thu nhập này, bạn sẽ dùng để chi trả cho các khoản sinh hoạt phí hàng ngày như tiền nhà, tiền ăn và các khoản phụ phí khác. 7. Tool tính lương và thu nhập thực lãnh tại Nhật do Growupwork phát triển Growupwork dựa trên kinh nghiệm và hiểu biết của mình đã phát triển một bộ tool tính lương và thu nhập tại Nhật với độ cập nhật mới nhất và chuẩn xác cao nhất hiện nay, mời các bạn tham khảo Bộ công cụ giúp tính lương và thu nhập thực lãnh tại Nhật mới nhất do Growupwork phát triển năm 2020 Hy vọng, với những thông tin mà chúng tôi chia sẻ bạn đã biết cách tính thu nhập tại Nhật. Chúc bạn thành công!
Các ngành IT nói chung tại Nhật luôn cần tuyển dụng số lượng lao động rất lớn. Trong đó, nghề sale IT là một trong những công việc hot nhất hiện nay tại Nhật. Thị trường việc làm tại Nhật Bản vô cùng rộng mở và đa dạng, mang đến nhiều cơ hội cho mọi người lao động. Trong số các ngành nghề ở Nhật thì IT là ngành được rất nhiều bạn trẻ chọn lựa, bởi công việc tốt và mức lương cao. Trong số đó, sale IT là công việc được ưa chuộng hàng đầu. Để biết chi tiết về công việc này ở Nhật thế nào, các bạn hãy tìm hiểu thông tin sau. Mục lục Sale IT là gì? Nhu cầu tuyển dụng sale IT ở Nhật Đặc thù nghề sale IT ở Nhật Mức lương của sales IT Nhật Bản là bao nhiêu? Sale IT là gì? Định nghĩa Sale IT là một khái niệm khá mới mẻ với nhiều người, tuy nhiên nó lại đang được rất nhiều bạn trẻ lựa chọn công việc này. Trên thực tế, sale IT cũng là một công việc bán hàng như sale của tất cả các ngành nghề khác. Những người này là các nhân viên kinh doanh, bán hàng cho các doanh nghiệp, công ty hay tổ chức. Điều khác biệt đó là sản phẩm họ bán thuộc các ngành hàng công nghệ, phần mềm, những mặt hàng về dịch vụ phần mềm… Nghề sale trong lĩnh vực phần mềm, giải pháp, công nghệ có triển vọng không Trong thời đại công nghệ số như hiện nay, nghề sale IT sẽ có một bước phát triển mạnh. Bởi hầu hết hiện nay tất cả mọi lĩnh vực đều cần đến các giải pháp công nghệ. Dù là một công ty kinh doanh nhỏ cho đến những tập đoàn lớn đều sẽ cần đến các phần mềm, các công nghệ tương lai để ứng dụng cho công việc của mình. Chính vì thế, có thể nói ngành sales IT sẽ mang đến cho bạn nhiều cơ hội hơn. Nhất là khi các công nghệ luôn luôn đổi mới và cải tiến để phù hợp với sự phát triển của xã hội hiện đại. Việc trở thành nhân viên kinh doanh trong lĩnh vực này sẽ giúp bạn có được nhiều tiềm năng, phát triển công việc trong thời gian dài và có nhiều cơ hội hơn. Bài viết được tuyển chọn Nhu cầu tuyển dụng sale IT ở Nhật Thị trường nghề sale IT Thị trường việc làm ngành công nghệ thông tin tại Nhật Bản rất rộng lớn và có nhiều công việc tại đây cần số lượng người lao động, kỹ sư làm việc rất lớn. Bởi Nhật Bản là một trong những quốc gia có sự phát triển hàng đầu về công nghệ cũng như các công ty, doanh nghiệp tại đây ứng dụng rất nhiều công nghệ tiên tiến vào việc kinh doanh của mình. Trong đó, ngành sales IT tại đây còn khá mới mẻ nên thị trường ngành nghề này sẽ mở ra nhiều cơ hội việc làm hơn cho các bạn sinh viên, những người đang muốn tìm việc làm tại Nhật Bản. Nhu cầu tuyển sale IT Nhu cầu tuyển dụng lao động tại Nhật Bản trong nhiều năm nay đang diễn ra rất cấp bách ở nhiều ngành nghề. Mặc dù số lượng lao động nước ngoài đến Nhật rất nhiều trong những năm qua, song không đủ đáp ứng cho sự phát triển của các công ty tại đây. Tình trạng khan hiếm nguồn lao động tại Nhật là rất lớn và cả với nghề sales IT cũng tương tự như vậy. Số lượng các công ty công nghệ tuyển dụng nhân viên kinh doanh trong mảng IT rất nhiều. Rất nhiều công ty công nghệ ở Nhật muốn mở rộng thị trường kinh doanh, nhưng những hạn chế về việc lao động làm việc ở mảng kinh doanh lại khan hiếm. Thị trường việc làm cho ngành nghề này là rất lớn nhưng không phải ai cũng đạt đủ tiêu chí và điều kiện để làm việc trong ngành nghề này. Đặc thù nghề sale IT ở Nhật Yêu cầu công việc sales IT Đối với công việc sales IT mặc dù sẽ không quá khắt khe như những kỹ sư IT chuyên môn. Thế nhưng cũng sẽ có các yêu cầu đặc thù cho những người làm việc trong ngành nghề này. Theo đó, dù là một sales IT thì cũng cần phải có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực, ngành nghề làm sales IT phải am hiểu rõ về các sản phẩm công nghệ, các lĩnh vực thuộc ngành IT cũng như các sản phẩm phần mềm, phần cứng. Bên cạnh đó, yếu tố giao tiếp cũng rất quan trọng đối với bất kỳ người nhân viên nào làm trong lĩnh vực kinh doanh. Đặc biệt là tại thị trường Nhật Bản thì đây là một vấn đề quan trọng. Thị trường ở Nhật sẽ có nhiều khác biệt và khác biệt lớn nhất là ngôn ngữ. Người làm sales phải có trình độ tiếng Nhật rất tốt và nắm rõ các thuật ngữ về IT, các quy tắc trong cách làm việc với người Nhật. Khó khăn và cơ hội công việc Sales hay nhân viên kinh doanh ở Nhật là một ngành nghề mở ra nhiều cơ hội cho bạn. Các công ty và doanh nghiệp tại đây vẫn đang cần một số lượng nhân viên kinh doanh trong lĩnh vực này rất lớn. Do đó, cơ hội việc làm sẽ nhiều hơn cho mọi người, có được việc làm tốt ở những tập đoàn, công ty công nghệ hàng đầu của Nhật. Bên cạnh đó, mức lương của nhân viên kinh doanh ở Nhật cũng khá cao. Chế độ lương thưởng, chính sách đãi ngộ ở đây cũng sẽ tốt hơn so với các ngành nghề hay công việc khác. Ngoài ra cơ hội để được công ty mời ở lại làm việc lâu dài cũng sẽ nhiều hơn so với các công việc xuất khẩu lao động trước đây. Mặc dù mang đến nhiều cơ hội nhưng ngành nghề này cũng có muôn vàn thách thức và khó khăn. Để làm việc trong ngành nghề này thì bạn thực sự phải có trình độ tiếng Nhật cao. Bởi đây là công việc bán hàng, đòi hỏi phải giao tiếp thường xuyên bằng tiếng Nhật. Bên cạnh đó, bạn còn phải biết rõ những thuật ngữ chuyên ngành IT bằng tiếng Nhật. Ngoài ra, thị trường ở Nhật sẽ có nhiều khác biệt so với thị trường kinh doanh tại Việt Nam. Những người mới làm việc tại đây sẽ gặp không ít khó khăn trong việc tìm hiểu, tiếp cận với khách hàng cũng như đưa ra các giải pháp công nghệ tốt nhất cho họ. Mức lương của sales IT Nhật Bản là bao nhiêu? Các ngành nghề liên quan đến lĩnh vực IT tại Nhật Bản thường có mức lương rất cao. Đối với những người làm công việc chuyên môn về ngành sales IT tại Nhật cũng vậy. Mức lương của ngành nghề này khá tốt và cao hơn so với các công việc khác. Trung bình, mức lương của các sales ngành IT tại Nhật trung bình sẽ rơi vào khoảng – yên/ tháng. Đây là một mức lương rất cao và ngoài ra còn có các chính sách lương thưởng và những chế độ đãi ngộ khác. Ngành sales IT tại Nhật là một ngành nghề mang đến nhiều cơ hội cho mọi người. Đây là ngành nghề có tiềm năng phát triển mạnh trong tương lai. Nhất là ở thời đại công nghệ hiện nay khi mà các doanh nghiệp, công ty đều cần đến các sản phẩm công nghệ để hỗ trợ cho công việc. Đi kèm với những cơ hội là những khó khăn, tuy nhiên với người làm ở lĩnh vực này tại Nhật sẽ có được nhiều lợi ích và mức đãi ngộ tốt.
I/ Lương cơ bản ở Nhật là gì? “Lương cơ bản ở Nhật hay còn gọi mức lương tối thiểu được tính theo đơn vị yên/giờ. Đây là mức tiền lương mà người sử dụng lao động không được phép trả thấp hơn cho người lao động trong điều kiện làm việc bình thường nhất.” Dưới đây Vinamex sẽ cập nhật bảng lương tối thiểu theo từng tỉnh thành, từng vùng miền ở Nhật Bản. Cùng theo dõi dưới đây nhé! II/ Chính sách tăng lương cơ bản ở Nhật 2021 – 2022 Bắt đầu từ 1/10/2021, chính phủ Nhật Bản tăng lương cơ bản tại 47 tỉnh thành ở Nhật Bản đây có lẽ là tin vui của rất nhiều bạn thực tập sinh đã đang và sắp sang Nhật Bản làm việc. Hôm nay, công ty Vinamex – Xuất Khẩu Lao Động Nhật Bản xin công bố thông tin về mức lương tối thiểu được chính phủ Nhật Bản công bố áp dụng từ ngày 1/10/2021 có hiệu lực đến 30/9/2022 nguồn bài viết Mức lương tối thiểu vùng của Nhật Bản được áp dụng cho tất cả mọi người người lao động trên toàn lãnh thổ Nhật Bản trong đó có cả tu nghiệp sinh và thực tập sinh nước ngoài đang làm việc tại đây. Đây là một tin vui cho những người đã, đang và sẽ tham gia chương trình xuất khẩu lao động Nhật Bản. Năm 2021 mức lương vùng Nhật Bản sẽ được điều chỉnh như bảng dưới đây STT 都道府県名 Tên các vùng Mức lương cơ bản【円】 発効年月日 mức lương cơ bản tại Nhật MỚI từ 10/2021 – 9/2022 mức lương cơ bản tại Nhật CŨ từ 10/2020 – 9/2021 Thời điểm có hiệu lực 1 Tokyo 東京 1,041 -1,013 01/10/2021 2 Kanagawa 神奈川 1,040 -1,012 01/10/2021 3 Osaka 大阪 992 -964 01/10/2021 4 Saitama 埼玉 956 -928 01/10/2021 5 Aichi 愛知 955 -927 01/10/2021 6 Chiba 千葉 953 -925 01/10/2021 7 Kyoto 京都 937 -909 01/10/2021 8 Hyogo 兵庫 928 -900 01/10/2021 9 Shizuoka 静岡 913 -885 02/10/2021 10 Mie 三重 902 -874 01/10/2021 11 Hiroshima 広島 899 -871 01/10/2021 12 Shiga 滋賀 896 -868 01/10/2021 13 Hokkaido 北海道 889 -861 01/10/2021 14 Tochigi 栃木 882 -854 01/10/2021 15 Gifu 岐阜 880 -852 01/10/2021 16 Ibaraki 茨城 879 -851 01/10/2021 17 Toyama 富山 877 -849 01/10/2021 18 Nagano 長野 877 -849 01/10/2021 19 Fukuoka 福岡 870 -842 01/10/2021 20 Yamanashi 山梨 866 -838 01/10/2021 21 Nara 奈良 866 -838 01/10/2021 22 Gunma 群馬 865 -837 02/10/2021 23 Okayama 岡山 862 -834 02/10/2021 24 Ishikawa 石川 861 -833 07/10/2021 25 Nigata 新潟 859 -831 01/10/2021 26 Wakayama 和歌山 859 -831 01/10/2021 27 Fukui 福井 858 -830 01/10/2021 28 Yamaguchi 山口 857 -829 01/10/2021 29 Miyagi 宮城 853 -825 01/10/2021 30 Kagawa 香川 848 -820 01/10/2021 31 Fukushima 福島 828 -800 01/10/2021 32 Shimane 島根 824 -792 02/10/2021 33 Tokushima 徳島 824 -796 01/10/2021 34 Aomori 青森 822 -793 06/10/2021 35 Akita 秋田 822 -792 01/10/2021 36 Yamagata 山形 822 -793 02/10/2021 37 Oita 大分 822 -792 06/10/2021 38 Iwate 岩手 821 -793 02/10/2021 39 Tottori 鳥取 821 -792 06/10/2021 40 Ehime 愛媛 821 -793 01/10/2021 41 Saga 佐賀 821 -792 06/10/2021 42 Nagasaki 長崎 821 -793 02/10/2021 43 Kumamoto 熊本 821 -793 01/10/2021 44 Miazaki 宮崎 821 -793 06/10/2021 45 Kagoshima 鹿児島 821 -793 02/10/2021 46 Kochi 高知 820 -792 02/10/2021 47 Okinawa 沖縄 820 -792 08/10/2021 III/ Đi xuất khẩu lao động Nhật nên chọn tỉnh nào? Nhiều bạn khi đi xuất khẩu lao động Nhật Bản và căn cứ theo bảng lương cơ bản theo vùng ở trên thì Tokyo, Kanagawa, Osaka thuộc top những tỉnh có mức lương tối thiểu cao nhất. Tuy nhiên mức lương tối thiểu cao cũng đồng nghĩa với việc chi phí sinh hoạt, ăn ở tại đây cũng khá đắt đỏ. Nên chọn một tỉnh có mức lương cơ bản cao – Đúng hay sai? Hãy căn cứ vào mục đích đi Nhật của bạn là gì và lựa chọn xí nghiệp tại Nhật có tốt hay không mới là lựa chọn hàng đầu của bạn. Nếu bạn chọn lương cơ bản tại các thành phố lớn cao hơn so với trung bình 47 tỉnh thành, tuy nhiên chi phí nhiều cộng với không có nhiều việc làm thêm thì bạn sẽ chẳng để dành được bao nhiêu. Không nên chọn tỉnh có mức lương cơ bản thấp – Đúng hay sai? Vùng nông thôn Nhật Bản có mức lương cơ bản so với mặt bằng chung từ 792 – 850 Yên/giờ cao hơn 10 lần so với làm việc tại Việt Nam. Ngoài ra vùng đó chủ yếu phát triển nông nghiệp nên việc làm thêm sẽ nhiều theo mùa vụ kết hợp các khoản chi tiêu được hạn chế tối đa. IV/ Hỏi đáp về lương cơ bản ở Nhật 2020 Câu 1 Lương cơ bản ở Nhật phụ thuộc vào yếu tố nào? – Thay đổi theo khu vực Đối với các tỉnh khác nhau có mức lương cơ bản thường khác nhau, lương ở các vùng ngoại ô sẽ thấp hơn các vùng trung tâm thành phố thường thì lương cao đi kèm với chi phí ăn ở sinh hoạt lớn như tại Tokyo chi phí sinh hoạt đắt nhất Nhật Bản,… – Thay đổi theo tính chất công việc Yêu cầu công việc càng cao thì thu nhập cũng cao hơn. VD những đơn hàng cần tay nghề cao như tiện, phay, bào, cơ khí chế tạo, mộc, … mà người lao động đáp ứng được thì có thu nhập tốt. Ngay cả trong ngành may may công đoạn, may hoàn thiện, may thời trang cũng có thu nhập khác nhau. Trong hợp đồng của các xí nghiệp Nhật Bản gửi sang Việt Nam có nêu rõ mức lương của người lao động không phân biệt ngành nghề dao động từ đến Yên Nhật. – Thay đổi theo khung lương xí nghiệp Nhiều xí nghiệp bảo vệ lao động rất tốt, họ không muốn thu nhập của công nhân trong cùng xí nghiệp có sự chênh lệch quá lớn giữa người Nhật và người Việt, gây bất hòa hoặc tâm lý không tốt cho người lao động. Khi xí nghiệp trả lương sát với lương công nhân người Nhật, thu nhập sẽ rất cao. Câu 2 Lương cơ bản ở Nhật được bao gồm những khoản nào? “Lương cơ bản” là thuật ngữ dùng để phản ánh khoản lương để đóng bảo hiểm, không tính các khoản phụ cấp, trợ cấp khác. Như vậy, với lương cơ bản phụ thuộc rất lớn vào khả năng, trình độ và năng lực thực sự của người lao động, nhất là khả năng đàm phán về lương của người lao động. Nếu có năng lực, trình độ, mức lương cơ bản sẽ rất cao. Câu 3 Lương cơ bản các tỉnh ở Nhật có khác gì với lương thực lĩnh LƯƠNG THỰC LĨNH = –1* – 2* – 3* 1*= LƯƠNG CƠ BẢN 2*= TIỀN BẢO HIỂM, THUẾ 3* = PHÍ SINH HOẠT, ĂN UỐNG, PHÍ NỘI TRÚ… Trong đó Yếu tố ảnh hưởng Chi phí ước lượng Yên/tháng Thuế Yên Bảo hiểm Yên Tiền thuê nhà và đi lại Yên Ăn uống Yên TỔNG yên Khi trừ các khoản chi phí sinh hoạt và các phụ phí khác, mỗi tháng người lao động cũng tiết kiệm được 1 khoản thu nhập từ – VNĐ để gửi về gia đình đây còn chưa kể làm thêm ngoài giờ. Câu 4 Mức thu nhập với lương cơ bản ở Nhật Mức thu nhập người lao động nhận được hàng tháng được tính theo công thức Mức thu nhập = Lương thực lĩnh + Lương làm thêm + Phụ cấp/trợ cấp + Lương thưởng năng suất Thời gian làm thêm sẽ phụ thuộc vào từng ngành nghề, từng xí nghiệp tiếp nhận. Theo quy định của Bộ Lao động – Y tế – Phúc lợi Nhật Bản thì lương làm thêm giờ được quy định và tính như sau Làm thêm giờ ngày bình thường vượt quá 8 giờ quy định +25% lương cơ bản. Ngày nghỉ thứ 7 +25% lương cơ bản. Ngày nghỉ Chủ nhật + 35% lương cơ bản. Làm từ 22h – 5h sáng + 25% trợ cấp làm *Bài viết cập nhật ngày 2/11/2021.
"Các lao động người Việt sang Nhật Bản làm việc sẽ có mức lương cơ bản tương đương với người Nhật. Tùy vào tính chất công việc của từng đơn hàng mà tiền lương sẽ khác nhiên, làm cách nào để biết được lương cơ bản được lĩnh hàng tháng đúng hay sai, hãy cùng Nozomi Japan tìm hiểu cách tính tiền lương cơ bản tại Nhật qua bài viết sau nhé." Cách tính tiền lương cơ bản tại Nhật Bản Nếu bạn đang lo lắng về vấn đề tiền lương nhận được hàng tháng sẽ thấp hơn so với mức lương mà người lao động Nhật Bản nhận hàng tháng thì hãy gạt đi suy nghĩ đó nhé. Thực tế, lương người lao động nước ngoài làm việc tại xứ sở hoa anh đào nhận hàng tháng sẽ không thấp hơn mức lương tối thiểu được quy định do Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi Nhật Bản ban hành. Do vậy, đa số các công ty, doanh nghiệp tại Nhật Bản sẽ trả lương cho người lao động theo mức lương vùng tối thiểu. Ngoài ra, tùy theo tính chất công việc và yêu cầu dành cho người lao động mà mức lương này có tăng lên hoặc giữ nguyên bằng lương vùng tối thiểu. Tiền lương cơ bản tại Nhật được công khai theo công thức Theo quy định của Nhật Bản, người lao động làm việc 8h/ ngày, 40h/ tuần 5 ngày/tuần và không được phép làm thêm quá 4h/ngày. Giả sử, bạn làm việc tại Kanagawa và công ty tiếp nhận trả lương cho bạn theo đúng mức lương tối thiểu vùng là 1,011 yên/ giờ. Theo đó, nếu một tháng bạn làm đủ 21 ngày công, tiền lương cơ bản sẽ được tính theo công thức sau 1,011 X 8h X 21 ngày = xấp xỉ 170 yên/tháng xấp xỉ 40 triệu tháng, tính theo tỷ giá yên = 23. Đây chỉ là lương cơ bản tại Nhật Bản, chưa trừ thuế, phí sinh hoạt, bảo hiểm,... Do đó, nếu bạn muốn tăng ca hoặc tìm việc làm thêm để gia tăng thu nhập thì số tiền làm thêm sẽ tính như sau Làm thêm 17h đến 22h được tính thêm tối thiểu 25% lương cơ bản Làm thêm ngày nghỉ thứ 7, chủ nhật được tính thêm tối thiểu 35% lương cơ bản Làm ca đêm được tính thêm 50% lương cơ bản Các ngày nghỉ lễ, tết tối thiểu được tính thêm 75% lương cơ bản Các khoản tiền người lao động Việt Nam phải đóng khi làm việc tại Nhật Bản Lương cơ bản là khoản lương chưa trừ thuế, BHXH, BHYT,... Người nước ngoài đi lao động tại Nhật sẽ phải đóng các loại thuế sau Thuế cư trú Căn cứ trên tổng thu nhập hàng năm của thực tập sinh, tiền thuế cư trú được khấu trừ dần vào tiền lương tháng của người lao động. Trước khi kết thúc hợp đồng, thực tập sinh phải nộp hết số tiền thuế này trước khi về nước. Thuế thu nhập Đây là mức thuế bắt buộc mà tất cả người lao động tại Nhật Bản đều phải đóng cho nhà nước. Khoản thuế này sẽ được khấu trừ ngay vào lương của thực tập sinh vào ngày lĩnh tiền. Bạn được hưởng phúc lợi như người Nhật nên việc phải đóng thuế là điều tất yếu Nếu công ty yêu cầu bạn tự chi trả chi phí ăn, ở, tiền điện,...tại KTX công ty thì khoản tiền đó cũng sẽ tự động khấu trừ vào tiền lương cơ bản tại Nhật của thực tập sinh. Tuy nhiên, trong trường công ty không yêu cầu nghĩa là bạn sẽ tự chi trả chi phí sinh hoạt. Nguyên tắc trả lương tại Nhật Bản Người lao động có thể nhận tiền lương theo 2 hình thức chuyển khoản và tiền mặt. Trả lương bằng tiền mặt Người lao động sẽ được trả lương bằng tiền yên Nhật và trả toàn bộ tiền lương tháng trong một lần vào 1 ngày cố định trong tháng. Trả lương theo hình thức chuyển khoản Lương hàng tháng sẽ được chuyển thẳng vào số tài khoản của người lao động do thực tập sinh kỹ năng đứng tên và chỉ định. Trên đây là cách thức tính tiền lương cơ bản cũng như các khoản tiền phải đóng khi bạn cư trú ở Nhật. Đừng quên liên hệ với chúng tôi để được tư vấn về các đơn hàng chi phí hợp lý và lương cao nhé.
mức lương tại các công ty nhật bản