1.2.1. Thị trường đồ uống Việt Nam trong tương quan các thị trường khác trong khu vực năm 2021 và triển vọng 1.2.2. Sức ép cạnh tranh trên thị trường nội địa 2. Phân tích sâu tình hình sản xuất các chủng loại đồ uống trong năm 2021 2.1. Sản xuất bia 2.1.1. Bia đóng lon 2.1.2.
Nhựa PP là loại nhựa được sử dụng phổ biến trên thị trường nhựa Việt Nam hiện nay. Các sản phẩm từ nhóm nhựa này có độ bền cơ học cao, khả năng vượt trội và tốt hơn nhiều so với các loại nhựa khác. Nhựa PP có ký hiệu số 5, là loại nhựa an toàn để sử dụng, đặc biệt là trong thực phẩm, đồ uống.
Triển vọng của thị trường thực phẩm đồ uống Việt Nam cũng hòa theo triển vọng của thị trường thực phẩm và đồ uống thế giới với doanh thu về thực phẩm và đồ uống hữu cơ tiềm năng đạt 320,5 tỷ USD vào năm 2025.
Thị trường đồ uống Việt Nam trong tương quan các thị trường khác trong khu vực và triển vọng 1.2.2. Sức ép cạnh tranh trên thị trường nội địa 2. Phân tích sâu tình hình sản xuất các chủng loại đồ uống nửa đầu năm 2022 2.1. Sản xuất bia 2.1.1. Bia đóng lon 2.1.2. Bia đóng chai 2.2. Sản xuất nước ngọt có ga 2.3. Sản xuất nước có vị hoa quả 2.4.
kinh tế vĩ mô tổng thu nhập khả dụng, 2010-2020f thu nhập khả dụng có xu hướng tăng là yếu tố tích cực thúc đẩy chi tỷ usd tiêu cho ngành đồ uống trong nước. 250 tăng thu nhập và sức mua: việt nam đã phát triển thành nước thu nhập 196 trung bình với tổng thu nhập khả dụng cá nhân của năm 2017 là 164 usd. 200 185 175 với cagr thu nhập …
Vay Tiền Nhanh Chỉ Cần Cmnd. Trước tác động từ làn sóng dịch COVID-19 lần thứ tư, là một trong những ngành kinh tế quan trọng, Thực phẩm – Đồ uống cũng chịu những tác động không nhỏ. Ngày 20/10/2021, Công ty cổ phần Báo cáo Đánh giá Việt Nam Vietnam Report chính thức công bố nghiên cứu về thị trường ngành và Top 10 Công ty uy tín ngành Thực phẩm - Đồ uống năm 2021. Top 10 Công ty uy tín ngành Thực phẩm - Đồ uống năm 2021 được xây dựng dựa trên các nguyên tắc khoa học và khách quan. Các công ty được đánh giá, xếp hạng dựa trên 3 tiêu chí chính 1 Năng lực tài chính thể hiện trên báo cáo tài chính năm gần nhất 2 Uy tín truyền thông được đánh giá bằng phương pháp Media Coding - mã hóa các bài viết về công ty trên các kênh truyền thông có ảnh hưởng; 3 Khảo sát đối tượng nghiên cứu và các bên liên quan người tiêu dùng, chuyên gia… được thực hiện trong tháng 8/2021. Danh sách 1 Top 10 Công ty thực phẩm uy tín năm 2021 - Nhóm ngành Sữa và sản phẩm từ sữa Nguồn Vietnam Report, Top 10 Công ty uy tín ngành Thực phẩm - Đồ uống năm 2021, tháng 10/2021 Danh sách 2 Top 10 Công ty thực phẩm uy tín năm 2021 - Nhóm ngành Đường, bánh kẹo và thực phẩm dinh dưỡng khác Nguồn Vietnam Report, Top 10 Công ty uy tín ngành Thực phẩm - Đồ uống năm 2021, tháng 10/2021 Danh sách 3 Top 10 Công ty thực phẩm uy tín năm 2021 - Nhóm ngành Thực phẩm đóng gói, gia vị, dầu ăn Nguồn Vietnam Report, Top 10 Công ty uy tín ngành Thực phẩm - Đồ uống năm 2021, tháng 10/2021 Danh sách 4 Top 10 Công ty thực phẩm uy tín năm 2021 - nhóm ngành Thực phẩm tươi sống, đông lạnh Nguồn Vietnam Report, Top 10 Công ty uy tín ngành Thực phẩm - Đồ uống năm 2021, tháng 10/2021 Danh sách 5 Top 10 Công ty đồ uống uy tín năm 2021 - nhóm ngành Đồ uống có cồn Nguồn Vietnam Report, Top 10 Công ty uy tín ngành Thực phẩm - Đồ uống năm 2021, tháng 10/2021 Danh sách 6 Top 10 Công ty đồ uống uy tín năm 2021 - nhóm ngành Đồ uống không cồn nước giải khát, trà, cà phê… Nguồn Vietnam Report, Top 10 Công ty uy tín ngành Thực phẩm - Đồ uống năm 2021, tháng 10/2021 Ngành Thực phẩm - Đồ uống Việt Nam năm 2021 Bức tranh “nhuốm màu” COVID Nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng vững chắc ở mức 5,6% trong nửa đầu năm 2021, các chỉ số kinh tế vĩ mô duy trì lạc quan và ổn định. Tuy nhiên, tình hình trở nên xấu hơn khi bước sang quý III, diễn biến dịch bệnh trở nên phức tạp hơn với biến thể Delta và Chính phủ buộc phải đưa ra những biện pháp phòng chống dịch quyết liệt hơn theo phương châm “chống dịch như chống giặc”. Theo đó, tổng sản phẩm trong nước GDP quý III/2021 ước tính giảm 6,17% so với cùng kỳ năm trước, đây là mức giảm sâu nhất kể từ khi Việt Nam tính và công bố GDP quý đến nay. Là một trong những ngành kinh tế quan trọng, Thực phẩm – Đồ uống cũng chịu những tác động không nhỏ. Khảo sát của Vietnam Report thực hiện trong tháng 8/2021 cho thấy bức tranh kinh tế ngành Thực phẩm – Đồ uống F&B đã “nhuốm màu” COVID-19. Tác động của đại dịch COVID-19 đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trước năm 2020, thị trường F&B Việt Nam liên tục tăng trưởng và được đánh giá đầy tiềm năng. Tốc độ tăng trưởng hàng năm CAGR 2021-2025 là 4,98%. Quy mô thị trường dự kiến đạt 678 triệu USD với lượng người dùng dự kiến sẽ đạt 17,1 triệu vào năm 2025. Đứng trước đại dịch COVID-19, hoạt động của nhiều doanh nghiệp trong ngành đã và đang đối mặt với bài toán sống còn. Năm 2020, có gần 48% số doanh nghiệp tham gia khảo sát của Vietnam Report cho rằng không chịu tác động của đại dịch hoặc mức độ tác động ít, không đáng kể. Tuy nhiên, tác động kéo dài của đại dịch đến doanh nghiệp trong ngành trở nên rõ nét hơn sau đợt bùng phát vào tháng 4, và trở nên nghiêm trọng hơn kể từ tháng 7 với tỷ lệ doanh nghiệp chịu tác động ở mức nghiêm trọng đã lên tới hơn 91%. Điều này cho thấy sức chống chọi của doanh nghiệp đã có dấu hiệu đuối dần. Khảo sát cũng phản ánh những khó khăn lớn nhất mà ngành F&B đang phải đối mặt Hình 2. Trong đó, đáng chú ý nhất là vấn đề liên quan đến logistics và phân phối chiếm 91% khi mà một số vùng kinh tế trọng điểm của nước ta buộc phải thực hiện giãn cách xã hội, kéo theo đó là đứt gãy nguồn lao động, nguyên vật liệu và cả chuỗi cung ứng... Một số biện pháp của Chính phủ như mô hình “3 tại chỗ”, “1 cung đường, 2 điểm đến” hay cơ chế “luồng xanh” tỏ ra chưa phù hợp với tất cả các địa phương do đặc điểm mỗi địa phương khác nhau, gây ra không ít khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất cũng như lưu thông hàng hóa. Khó khăn về logistics cũng là nguyên nhân khiến cho dự báo kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản, thực phẩm nửa cuối năm giảm khoảng 30%. Cụ thể là thời gian và chi phí lưu kho tăng, dễ dẫn đến tình trạng “quá date” trước khi đến tay người tiêu dùng do các mặt hàng này đều có thời gian sử dụng ngắn. Theo đó, các chuyên gia đánh giá COVID-19 đang “ăn mòn” ngành thực phẩm và nông nghiệp. So với năm trước, một số thách thức mới nảy sinh cùng với tác động lâu dài và nghiêm trọng của đại dịch đối với nền kinh tế, đó là Làn sóng lây nhiễm/bùng phát COVID-19 mới 95%; Tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu 60%. Một số thách thức khác đến từ bên trong doanh nghiệp mà trên 35% số doanh nghiệp F&B vấp phải trong quá trình thích ứng với những tác động của dịch bệnh bao gồm 1 Đảm bảo an toàn y tế và lao động tại nơi làm việc; 2 Khả năng nhanh chóng điều chỉnh cơ cấu chi phí để đáp ứng nhu cầu; 3 Mức giảm quy mô nhân sự/năng suất; 4 Khả năng quản lý hiệu quả các mô hình làm việc từ xa và tại chỗ kết hợp. Trao đổi với Vietnam Report, đại diện một số doanh nghiệp trong ngành cho biết, do đặc thù ngành sử dụng lực lượng lao động lớn, chi phí xét nghiệm cho lao động sẽ trở thành một gánh nặng lớn đối với doanh nghiệp nếu không có được sự hỗ trợ từ Chính phủ. Những khó khăn lớn nhất mà doanh nghiệp đang đối mặt Bên cạnh những khó khăn trên, khoảng 17% số doanh nghiệp F&B cho biết đang gặp thách thức về tính thanh khoản. Trả lời phỏng vấn của Vietnam Report, đại diện một số doanh nghiệp trong ngành cho biết, ngay cả khi có lượng dự trữ tiền mặt lớn, các doanh nghiệp lớn trong ngành cũng sẽ gặp khó khăn nếu tình trạng giãn cách xã hội tiếp tục duy trì. Khảo sát mới đây của VnExpress cũng chỉ ra rằng, dòng tiền của 46% doanh nghiệp đã cạn, chỉ đủ để doanh nghiệp duy trì hoạt động từ 1-3 tháng nữa. Triển vọng ngành Thực phẩm – Đồ uống Thận trọng, nỗ lực và tự tin Đánh giá triển vọng ngành trong 6 tháng cuối năm 2021, phần lớn doanh nghiệp tỏ ra thận trọng hơn so với thời điểm cách đây một năm. 78% số doanh nghiệp cho rằng nửa cuối năm kinh doanh sẽ khó khăn hơn, tăng gấp đôi mức 37% của năm trước. Dẫu vậy, có đến 80% doanh nghiệp trong ngành tỏ ra tin tưởng vào sự phục hồi nhanh chóng của Việt Nam sau đại dịch. Trong báo cáo Triển vọng Kinh tế Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF dự báo tăng trưởng GDP Việt Nam năm nay khoảng 3,8%. Đây là mức tăng trưởng rất tích cực trong bối cảnh toàn thể bộ máy chính trị và xã hội nước ta vừa gồng mình chống dịch vừa nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế. Theo đó, các đợt bùng phát dịch hiện nay sẽ dần được kiểm soát, tạo đà cho phục hồi kinh tế vào quý IV năm 2021. Giai đoạn phục hồi cũng sẽ được hỗ trợ bằng việc đẩy nhanh chiến dịch tiêm vắc-xin diện rộng, với ít nhất 70% dân số trưởng thành được tiêm chủng vào giữa năm 2022, giúp ngăn ngừa những đợt bùng phát dịch nghiêm trọng mới. Do vậy, thời gian phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp F&B cũng được dự báo khá tích cực với 47% số doanh nghiệp ước tính mất khoảng 6 tháng, 33% số doanh nghiệp mất khoảng 7-12 tháng và 13% mất nhiều hơn 12 tháng. Đặc biệt, Nghị quyết số 128 của Chính phủ quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" mới được ban hành được coi như một “cú hích” giúp địa phương và doanh nghiệp giải quyết nút thắt về logistics và lao động, từ đó thúc đẩy tốc độ phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh. Triển vọng ngành F&B trong 6 tháng cuối năm so với 6 tháng đầu năm Trên thực tế, ngày càng có nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam xoay trục chiến lược phòng chống dịch bệnh theo hướng “sống chung an toàn với COVID-19”. Khi các lệnh giãn cách xã hội dần được nới lỏng một cách thận trọng, cộng đồng doanh nghiệp đang bắt đầu làm quen với những đặc điểm mới của thị trường hình thành trong quá trình thích nghi với đại dịch. Trong đó có một số đặc điểm được cho là sẽ hỗ trợ tốt nhất cho doanh nghiệp trong dài hạn giống như cơ chế miễn dịch được kích thích khi tiêm vắc-xin. Cụ thể là, 1 Làm việc linh hoạt; 2 Đầu tư nhiều hơn vào công nghệ; 3 Khả năng phục hồi và nhanh nhẹn tốt hơn; 4 Những phương thức mới để phục vụ khách hàng; 5 Bộ máy vận hành tinh gọn hơn; và 6 Sự tham gia của cộng đồng và xã hội. Một số đặc điểm của hiện tại sẽ hỗ trợ tốt nhất do doanh nghiệp trong dài hạn Bên cạnh đó, những thay đổi hành vi tiêu dùng cũng tác động không nhỏ đến việc định hình thị trường F&B giai đoạn “sống chung an toàn với COVID-19”. Khảo sát người tiêu dùng của Vietnam Report cho thấy đại dịch đã dịch chuyển các ưu tiên trong thói quen tiêu dùng sang các mặt hàng thiết yếu. Trong đó, thực phẩm nhập khẩu và phần lớn nhóm đồ uống ghi nhận mức giảm trong chi tiêu hàng tháng. Một số nhóm sản phẩm có mức tiêu thụ tăng trong ngắn hạn nhưng sẽ giảm khi có miễn dịch cộng đồng bao gồm thực phẩm đã sơ chế hoặc chế biến sẵn, thực phẩm đông lạnh, thực phẩm tiện lợi, đóng gói… Xu hướng gia tăng tiêu dùng thực phẩm – đồ uống trong chi tiêu hàng tháng Những thay đổi trong chi tiêu cho thấy người tiêu dùng Việt Nam đã trở nên thận trọng hơn giữa bối cảnh đại dịch, cũng như thay đổi thói quen tiêu dùng từ bên ngoài sang tại nhà. Có tới 75% số người tham gia khảo sát của Vietnam Report đã tăng chi tiêu cho thực phẩm tự chế biến tại nhà kể từ khi COVID-19 bùng phát, 46% trong số đó dự kiến tiếp tục duy trì thói quen này khi có miễn dịch cộng đồng. Đại địch đã khiến người tiêu dùng Việt Nam dần tiếp nhận các sàn thương mại điện tử, kênh mua hàng trực tuyến nhanh hơn. Trên 91% lượng người tiêu dùng tham gia khảo sát của Vietnam Report cho biết đã từng sử dụng kênh trực tuyến để mua sản phẩm thực phẩm – đồ uống kể từ khi đại dịch bùng phát. Ở một số danh mục sản phẩm cụ thể, khảo sát cũng chỉ ra đã có một luồng dịch chuyển rõ nét từ thương mại truyền thống sang các kênh trực tuyến, đặc biệt là nhóm thực phẩm Hình 6. Xu hướng dịch chuyển sang kênh mua hàng trực tuyến Để ứng phó với những khó khăn trước mắt cũng như chuẩn bị cho việc quay trở lại hoạt động bình thường, doanh nghiệp F&B phát triển các chiến lược toàn diện liên quan đến Quản trị vận hành, Chiến lược sản phẩm, Tương tác khách hàng và Ứng dụng công nghệ. Top 10 chiến lược ưu tiên của doanh nghiệp F&B Là ngành công nghiệp có yêu cầu về xoay vòng vốn nhanh, dĩ nhiên, tăng trưởng doanh thu là ưu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp F&B. Động lực tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp F&B dự kiến đến từ thị trường nội địa 88%, kênh phân phối truyền thống 86%, và danh mục sản phẩm cốt lõi có trước COVID-19 69%. Mặc dù các kênh thương mại điện tử/trực tuyến hứa hẹn mang đến cho người tiêu dùng sự tiện lợi và giá cả cạnh tranh hơn, nhưng việc thiếu một hệ sinh thái logistics toàn diện vẫn tiếp tục là một trở ngại trong việc thúc đẩy người tiêu dùng sử dụng các kênh thương mại điện tử/trực tuyến nhiều hơn. Do vậy, doanh nghiệp trong ngành cần phát triển các chiến lược tiếp cận thị trường bằng việc xây dựng nhiều kênh bán hàng, từ đó phát triển mô hình bán hàng đa kênh omnichannel, đồng thời nỗ lực khắc phục các vấn đề tồn tại của việc bán hàng qua các sàn thương mại điện tử như logistics, vận chuyển, hoặc thu hút khách hàng. Một số nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng, người tiêu dùng Việt Nam bày tỏ mong muốn có trải nghiệm mua sắm customer journey tốt hơn, thậm chí mong muốn này được ưu tiên hơn cả các chương trình giảm giá sâu hoặc khuyến mại lớn. Với mục đích nâng cao trải nghiệm khách hàng, để từ đó gia tăng sự trung thành của khách hàng, các doanh nghiệp trong ngành sẽ cần gia tăng tương tác với khách hàng, hiểu rõ hơn về những vướng mắc, khó khăn của họ để từ đó thiết kế những chương trình khách hàng thân thiết hợp lý và hiệu quả hơn trong bối cảnh mới. Xây dựng thương hiệu F&B trong bối cảnh “sống chung an toàn với COVID-19” Như đã phân tích ở trên, những thay đổi trong chi tiêu của người tiêu dùng Việt Nam phản ánh sự dịch chuyển của các ưu tiên trong thói quen tiêu dùng sang các sản phẩm thiết yếu, giảm chi tiêu cho các sản phẩm tùy ý. Trong cùng danh mục sản phẩm, khảo sát của Vietnam Report chỉ ra rằng, cứ 10 người thì có đến 4 người đã từng chuyển sang dùng một nhãn hiệu sản phẩm mới hoặc thay thế sản phẩm mà họ thường mua trong thời gian bùng phát COVID-19. Nguyên nhân chính là do tính không sẵn có của sản phẩm thường dùng trong giai đoạn giãn cách xã hội 61%. Điều này cho thấy xu hướng linh hoạt, dễ chấp nhận trong việc lựa chọn nhãn hiệu của người tiêu dùng trong bối cảnh “sống chung an toàn với COVID-19”. Khảo sát người tiêu dùng của Vietnam Report chỉ ra rằng, bên cạnh tính đa dạng và sẵn có của sản phẩm, uy tín thương hiệu là yếu tố họ ưu tiên xem xét khi lựa chọn thực phẩm - đồ uống. Top 5 lý do người tiêu dùng lựa chọn nhãn hiệu thực phẩm – đồ uống Câu hỏi đặt ra là Xây dựng thương hiệu uy tín có khó không? Xây dựng một thương hiệu mạnh cần mất nhiều thời gian. Để có thể giành được sự tín nhiệm và tôn trọng từ khách hàng, doanh nghiệp cần cho thấy rằng cam kết với khách hàng là lẽ sống còn của mình. Để xây dựng được thương hiệu mạnh, doanh nghiệp cần phát triển đồng thời 7 khía cạnh sau Sản phẩm, Đổi mới, Môi trường làm việc, Trách nhiệm xã hội, Năng lực quản trị, Khả năng lãnh đạo và Kết quả kinh doanh, chứ không phải chỉ 1 hoặc 2 khía cạnh. Đánh giá uy tín của doanh nghiệp F&B cần quan tâm đến tất cả các bên liên quan như người tiêu dùng, đối tác, đối thủ cạnh tranh, nhà đầu tư, nhà phân phối, nhân viên trong chính doanh nghiệp đó… Thời mà doanh nghiệp gây dựng uy tín chỉ dựa vào sản phẩm tốt đã qua rồi, ngày nay, việc định nghĩa doanh nghiệp của bạn là ai quan trọng hơn việc doanh nghiệp bạn bán gì. Theo nhận định của Vietnam Report, truyền thông có vai trò quan trọng trong việc kết nối trực tiếp giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, giúp người tiêu dùng nhận diện thương hiệu uy tín tốt hơn khi đưa ra quyết định mua sắm. Kết quả phân tích truyền thông cho thấy, sự hiện diện trên truyền thông của các doanh nghiệp F&B ngày càng được cải thiện. Khoảng 82,6% số doanh nghiệp được nghiên cứu có lượng thông tin đạt ngưỡng nhận thức xem thêm box ghi chú, trong đó 61,7% có tần suất xuất hiện tối thiếu 1 lần/ 1 tháng. Về độ đa dạng thông tin, 40% số doanh nghiệp có thông tin bao phủ 10/24 số nhóm chủ đề có liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp. 4 nhóm chủ đề thường được đề cập đến nhiều nhất bao gồm Sản phẩm 17,2%; Hình ảnh/PR/Scandals 15,4%; Tài chính/ Kết quả kinh doanh 12,0%; và Xã hội/Trách nhiệm xã hội/Tài trợ 10,6%. Cơ cấu thông tin về các chủ đề khác trong tổng số 24 nhóm chủ đề bao phủ không nhiều, đều chiếm tỷ lệ dưới 10%. Đáng chú ý, so với năm trước, lượng thông tin liên quan đến chủ đề Xã hội/Trách nhiệm xã hội/Tài trợ tăng gần gấp đôi cho thấy doanh nghiệp trong ngành đã chú trọng nhiều hơn đến việc phát triển thương hiệu toàn diện dựa trên 7 khía cạnh đã đề cập phía trên. Theo nhận định của Vietnam Report, tỷ lệ thông tin liên quan đến nhóm chủ đề Xã hội/Trách nhiệm xã hội được cho là hiệu quả nếu đạt trên 3% tổng số thông tin được mã hóa. Tuy nhiên, chỉ có 6,1% số doanh nghiệp F&B đạt được ngưỡng hiệu quả này. Điều này cho thấy doanh nghiệp trong ngành cần phải tích cực đẩy mạnh công tác truyền thông liên quan đến trách nhiệm xã hội hơn nữa. Top 4 nhóm chủ đề xuất hiện nhiều trên truyền thông Về chất lượng thông tin, doanh nghiệp được đánh giá là "an toàn" khi đạt tỷ lệ chênh lệch thông tin tích cực và tiêu cực so với tổng lượng thông tin được mã hóa ở mức 10%, tuy nhiên ngưỡng "tốt nhất" là trên 20%. Trong ngành Thực phẩm - Đồ uống, hiện có khoảng 47,8% số doanh nghiệp đạt mức 10% này, tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước 45,5%. Kết quả phân tích truyền thông cũng chỉ ra rằng, tần suất xuất hiện trên truyền thông dày đặc chưa hẳn đã đạt được hiệu quả về chất lượng thông tin, buộc doanh nghiệp trong ngành phải thực sự quan tâm hơn đến bài toán “lượng” và “chất” Hình 10. Những doanh nghiệp thực phẩm - đồ uống thu hút truyền thông nhiều nhất Bên cạnh đó, cũng cần nhấn mạnh rằng, sức mạnh truyền thông không chỉ thể hiện ở tần suất xuất hiện, độ đa dạng hay chất lượng thông tin mà còn thể hiện ở nhiều khía cạnh khác, trong đó bao gồm nguồn thông tin. Tỷ lệ thông tin có nguồn từ doanh nghiệp chỉ đạt khoảng 17,6%. Điều này cho thấy các doanh nghiệp trong ngành còn khá dè dặt với truyền thông khi để phần lớn lượng thông tin cho báo chí tự khai thác. Đây cũng là bài toán khó cho các doanh nghiệp đặc biệt trong bối cảnh công nghệ hiện đại và thông tin đa chiều như hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực sự vào cuộc và tăng cường tiếng nói của chính mình trên truyền thông. Top 10 Công ty uy tín ngành Thực phẩm - Đồ uống là kết quả nghiên cứu độc lập của Vietnam Report được công bố từ năm 2017. Từ năm 2012, Vietnam Report đã sử dụng phương pháp Media Coding mã hóa dữ liệu báo chí để tính điểm uy tín của các doanh nghiệp trên truyền thông. Kể từ đó đến nay, nhiều bảng xếp hạng Top 10 thuộc các ngành trọng điểm và có tiềm năng tăng trưởng cao của Việt Nam cũng đã được định kỳ công bố thường niên như Bất động sản, Xây dựng, Công nghệ thông tin, Ngân hàng, Bảo hiểm, Dược, Du lịch, Doanh nghiệp niêm yết. Phương pháp nghiên cứu phân tích truyền thông để đánh giá uy tín của các công ty dựa trên học thuyết Agenda Setting về sự ảnh hưởng, tác động của truyền thông đại chúng đến cộng đồng và xã hội được 2 giáo sư Maxwell McCombs và Donald L. Shaw chính thức công bố vào năm 1968, được Vietnam Report và các đối tác hiện thực hóa và áp dụng. Theo đó, Vietnam Report đã sử dụng phương pháp Branch Coding đánh giá hình ảnh của công ty trên truyền thông để tiến hành phân tích uy tín của các công ty thực phẩm và đồ uống tại Việt Nam. Vietnam Report tiến hành mã hóa coding các bài báo viết về ngành thực phẩm - đồ uống được đăng tải trên các đầu báo có ảnh hưởng trong thời gian từ tháng 8/2020 đến tháng 7/2021. Các bài báo được phân tích và đánh giá ở cấp độ câu chuyện story - level về 24 khía cạnh hoạt động cụ thể của các công ty từ sản phẩm, kết quả kinh doanh, thị trường... tới các hoạt động và uy tín của lãnh đạo công ty. Các thông tin được lựa chọn mã hóa coding dựa trên 2 nguyên tắc cơ bản Tên công ty xuất hiện ngay trên tiêu đề của bài báo, hoặc tin tức về công ty được đề cập tối thiểu chiếm 5 dòng trong bài báo, đây được gọi là ngưỡng nhận thức - khi thông tin được đánh giá là có giá trị phân tích. Các thông tin được đánh giá ở các cấp độ 0 Trung lập; 1 Tích cực; 2 Khá tích cực; 3 Không rõ ràng; 4 Khá tiêu cực; 5 Tiêu cực. Tuy nhiên, thống kê lại, nhóm nghiên cứu đưa ra 3 cấp bậc để đánh giá cuối cùng, bao gồm Trung lập gồm 0 và 3, tích cực 1 và 2, và tiêu cực 4 và 5. Những nhận định trong thông cáo mang tính tổng quát và tham khảo cho các doanh nghiệp, đối tác; không phải nhận định cá nhân và không phục vụ mục đích hay nhu cầu của bất cứ nhà đầu tư cụ thể nào. Do đó, các bên liên quan nên cân nhắc kỹ tính phù hợp của các thông tin trên trước khi sử dụng để đưa ra quyết định đầu tư và hoàn toàn chịu trách nhiệm trong việc sử dụng các thông tin đó.
Trong năm 2021, tốc độ tăng trưởng của thị trường thực phẩm và đồ uống không cồn Việt Nam sẽ chậm lại sau khi thị trường này tăng trưởng cao hơn mức bình thường trong năm 2020. Đây là kết quả khi đại dịch Covid tác động lên hành vi mua hàng của người tiêu dùng. Chi tiêu cho đồ uống có cồn dự kiến sẽ tăng trưởng tốt, khi thói quen chi tiêu của người tiêu dùng trở lại bình thường sau Covid-19. Tuy nhiên, một vài rủi ro từ phía người tiêu dùng sẽ làm hạn chế chi tiêu cho những sản phẩm không thiết yếu trong ngắn hạn. Về trung hạn, tín hiệu tích cực sẽ đến từ sự gia tăng số hộ gia đình và sự đa dạng trong chế độ ăn của người tiêu dùng. Cập nhật thị trường mới nhất Vào năm 2021, người tiêu dùng sẽ khá nhạy cảm về giá, theo sau những ảnh hưởng tiêu cực gây ra bởi Covid-19 lên các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như thu nhập khả dụng của họ. Chi tiêu cho thực phẩm, vốn chiếm tỷ trọng lớn, sẽ tăng trưởng chậm hơn như một hệ quả tất yếu sau cơn hoảng loạn mua sắm và tích trữ vào năm 2020. Dự báo tăng trưởng chi tiêu cho thực phẩm ở Việt Nam sẽ giảm từ trăng trưởng ước tính 12,6% trong năm 2020 xuống 7,9% trong năm 2021. Cho giai đoạn 2021-2024, tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm CAGR dự kiến ở mức Mức chi tiêu cho đồ uống không cồn cũng tăng trưởng theo xu hướng tương tự của thực phẩm, giảm từ tăng trưởng ước tính trong năm 2020 xuống trong năm năm 2021. Mức tiêu thụ cho đồ uống có cồn dự kiến sẽ cao hơn trong năm 2021, ở mức tăng trưởng 3,3%, trái ngược với sự suy giảm -1,0% trong năm 2020. Nhìn chung, thực phẩm và đồ uống không cồn, vốn là một phân khúc chi tiêu thiết yếu, vẫn tránh được làn sóng tiêu cực của đại dịch Covid đến chi tiêu nói chung của người tiêu dùng. Nội DungSWOT của thị trường thực phẩm và đồ uống1. Điểm mạnh Strength2. Điểm yếu3. Cơ hội4. Thách ThứcDự báo ngành Thực phẩm1. Tổng quan2. Cập nhật ngành mới nhất3. Xu hướng các phân khúc Bánh kẹoPastaDự báo ngành Đồ uống1. Tổng quan2. Cập nhật mới nhất3. Xu hướng các phân khúcĐồ uống có cồnĐồ uống không cồn SWOT của thị trường thực phẩm và đồ uống 1. Điểm mạnh Strength Mật độ dân số trẻ, đông đúc, đang phát triển đem đến nhiều cơ hội cho các nhà bán lẻ Một trong các thị trường bán lẻ có mức độ tăng trưởng cao trong khu vực Châu Á Các nhà bán lẻ phương Tây đã hiện diện tại các thành phố lớn, kéo theo cơ sở hạ tầng và logistics cần thiết cũng đã sẵn sàng ở những thành phố này. Người tiêu dùng Việt Nam, đặc biệt là giới trẻ và giới có tiền, có khả năng nhận biết thương hiệu tốt. Nhờ vậy, các sản phẩm nổi tiếng của phương Tây có xu hướng thành công cao khi ra mắt. Áp lực cạnh tranh ngày càng tăng trong lĩnh vực đồ uống, thúc đẩy sự năng động và tăng trưởng lớn hơn trong lĩnh vực này. 2. Điểm yếu Từ tháng 1/2020, bộ luật mới khắt khe trong việc cấm lái xe khi say rượu đã làm giảm mức độ tiêu thụ và phát triển của ngành đồ uống có cồn. Có sự chênh lệch lớn về thu nhập giữa thành thị và nông thôn dẫn đến sự khác biệt lớn trong thói quen mua sắm ở từng vùng. Nền văn hóa vốn ưa chuộng mô hình tạp hóa nhỏ, của gia đình và cửa hàng truyền thống kìm hãm sự phát triển của hệ thống bán lẻ phương Tây. Mạng lưới phân phối bán lẻ của Việt Nam chưa phát triển. Các công ty, định hướng vào việc mở rộng thị trường, cần đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng song song với việc mở các cửa hàng mới. Sự hiện diện ngày càng đông của các công ty đa quốc gia làm tăng mức độ cạnh tranh. Tuy nhiên các công ty địa phương vẫn dẫn đầu trong thị trường bia. 3. Cơ hội Hiệp định thương mại tư do đã giúp cho thị trường Việt Nam thêm kết nối với một số thị trường, bao gồm EU, Chile và Australia. Thị trường cà phê mang đi phân khúc bình dân đang phát triển mạnh ở Việt Nam, với sự đầu tư của nhiều công ty / tập đoàn trong việc mở các cửa hàng mới, bao gồm Trung Nguyên, Highlands Coffee, Passio và Vincafe trong năm 2019 và 2020. Từ năm 2018, những tranh chấp thương mại giữa Trung Quốc và Mỹ giúp ngành chế biến thực phẩm Việt nam hưởng lợi khi mà có nhiều công ty quyết định chuyển thị trường sang Việt Nam do chi phí cao hơn ở Trung Quốc. Thu nhập tăng cùng với những thay đổi về lối sống, đặc biệt là ở thành thị làm tăng nhu cầu về các loại “snack”, đồ ăn & thức uống xa xỉ và tiện lợi. Khi Chính phủ Việt Nam có kế hoạch giảm cổ phần của mình trong các doanh nghiệp nhà nước, sự quan tâm từ các công ty trong khu vực và toàn cầu sẽ tăng lên, chuyển thành cơ hội để hiện đại hóa ngành. 4. Thách Thức Làn sóng thứ hai hoặc thứ ba của đại dịch Covid sẽ tiếp tục làm yếu thêm triển vọng tiêu dùng năm 2020 do việc thực thi chính sách giãn cách có thể dẫn tới việc đóng cửa hàng loạt cửa hàng bán lẻ. Về lâu dài, lĩnh vực bán lẻ ở các thành phố lớn sẽ trở nên bão hòa. Việt Nam trở thành thành viên WTO có thể dẫn đến các công ty nhỏ hơn không đủ khả năng ứng phó với sự cạnh tranh ngày càng tăng và buộc phải ngừng kinh doanh. Nếu quan hệ với Trung Quốc xấu đi, nền kinh tế Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng và có thể mất đi một đồng minh chính trị và đối tác thương mại quan trọng. 1. Tổng quan Chi tiêu cho thực phẩm vào năm 2021 sẽ chậm lại, do người tiêu dùng không còn ưu tiên các nhu yếu phẩm, vốn là trọng tâm trong đại dịch Covid-19. Tuy nhiên, mức độ tăng trưởng vẫn mạnh mẽ nhờ các nhân khẩu học tốt và sự cải thiện mức độ thu nhập khả dụng của các hộ gia đình. Trong khi đó, các mặt hàng thủy sản sẽ tăng trưởng mạnh và các mặt hàng nhu yếu phẩm gạo, bánh mỳ, ngũ cốc, thịt, gia cầm tiếp tục chiếm ưu thế trong giai đoạn trung hạn. Tuy nhiên khi người tiêu dùng ưu tiên lựa chọn các loại thực phẩm tốt cho sức khỏe hơn, chi tiêu cho bánh kẹo dự đoán sẽ tăng chậm hơn. 2. Cập nhật ngành mới nhất Dự báo tăng trưởng chi tiêu ngành thực phẩm sẽ giảm từ tăng trưởng ước tính 12,6% trong năm 2020 xuống còn trong năm do các ảnh hưởng của dịch Covid-19. Trong giai đoạn trung hạn 2021-2024, chi tiêu cho thực phẩm được dự báo sẽ tăng trưởng trung bình hàng năm CAGR ở mức 10,1%. Điều này sẽ đưa chi tiêu cho thực phẩm từ 757 nghìn tỷ đồng vào năm 2021 lên nghìn tỷ đồng vào năm 2024. Cá và các sản phẩm từ cá được kỳ vọng sẽ tăng trưởng tốt hơn, đạt mức CAGR là 10,5%. Trái cây, rau củ và các sản phẩm từ sữa dự kiến sẽ tăng trưởng mạnh, tuy nhiên chi tiêu cho ngành thực phẩm vẫn bị chi phối bởi các nhu yếu phẩm gạo, bánh mì và ngũ cốc, thịt và gia cầm. Chi tiêu cho đường và các sản phẩm làm từ đường tiếp tục tăng trưởng chậm, với mức dự báo tăng trưởng 4,7% trong năm 2020. Con số này sẽ tăng nhẹ vào năm 2021. 3. Xu hướng các phân khúc Xu hướng trung hạn Theo dự báo, Việt Nam vẫn là một trong những quốc gia hấp dẫn đầu tư nhất trong khu vực đến năm 2024. Thực phẩm chiếm phần lớn và đang tăng trong sản lượng sản xuất toàn quốc. Tổng doanh thu thực phẩm dự đoán sẽ tăng với tốc độ trung bình 10% so với dự báo trung hạn thu nhập hộ gia đình tăng, kinh tế phát triển, lạm phát giảm. Phân khúc tạp hóa bán lẻ truyền thống chưa phát triển nhiều mang lại nhiều cơ hội cho ngành công nghiệp thực phẩm cho đến năm 2024. Nhu yếu phẩm bánh mì, gạo, ngũ cốc chiếm phần lớn trong các giao dịch, gần 37% tổng doanh số thực phẩm toàn quốc. Các lĩnh vực chưa phát triển như các sản phẩm làm từ sữa được kỳ vọng sẽ tăng trưởng nhanh, bình quân 10,5% trong giai đoạn trung hạn. Chi tiêu cho thực phẩm tăng nhanh nhất được dự đoán là cá và các sản phẩm từ cá, tăng trung bình 10,6% một năm. Bánh kẹo Đường và các sản phẩm từ đường sẽ có mức tăng trưởng bình quân khiêm tốn là 6,2% Thu nhập khả dụng tăng nhanh có thể dẫn đến việc chi tiêu tùy ý hơn đối với các dòng sản phẩm bánh kẹo cao cấp Nhu cầu về bánh kẹo được tin rằng sẽ tăng và là một thị trường màu mỡ bởi gần một nửa dân số Việt dưới 30 tuổi. Đây là nhóm nhân khẩu học dễ tiếp thu thị hiếu phương Tây và các sản phẩm có tính đổi mới. Nhận thức về sức khỏe thúc đẩy sự thay đổi trong thói quen tiêu dùng đối với các sản phẩm bánh kẹo chức năng và tốt cho sức khỏe, việc tận dụng xu hướng đem lại ưu thế trong cạnh tranh. Tan Tan Food & Foodstuff và VinaMit đã và đang mở rộng dịch vụ của mình trong lĩnh vực này. Pasta Phân khúc sản phẩm mì ống dự báo sẽ tăng trưởng trung bình CAGR 12,4% đến năm 2024. Thị trường mì ống pasta Việt Nam còn kém phát triển dù sản phẩm này đã trở nên phổ biến hơn nhờ lối sống ngày càng phương Tây hóa, đặc biệt là ở các khu vực thành thị. Barilla cùng với các nhà nhập khẩu quan trọng khác bao gồm Italpasta và Pasta Zara chiếm khoảng một nửa thị trường bán lẻ. Tuy nhiên thị trường mì đã hình thành nền tảng vững chắc với nhà cung cấp thị trường kết hợp sản phẩm quốc nội và nhập khẩu Masan Consumer và Acecook Vietnam Mì ăn liền được kỳ vọng sẽ ngày càng phổ biến nhờ vào giá cả phải chăng, tính linh hoạt có thể sử dụng như một nguyên liệu, tiện lợi và luôn có sẵn. Sữa Ngành sữa Việt Nam đã có sự tăng trưởng đặc biệt mạnh mẽ trong những năm gần đây nhờ tăng tỷ lệ đô thị hóa, thu nhập tăng, thay đổi thói quen ăn uống và theo dự kiến sẽ tiếp tục phát triển với doanh thu tăng bình quân 10,1% hàng năm. Xu hướng chính trong tương lai của các công ty lớn đang nỗ lực đầu tư vào chăn nuôi gia súc nhằm giảm sự phụ thuộc vào nhập khẩu. Đây cũng là động lực chính thúc đẩy sự tăng trưởng của ngành. Một số công ty bơ sữa ở Việt Nam Vinamilk công ty chủ chốt trong ngành và đặt mục tiêu trở thành một trong 50 các hãng sữa lớn nhất thế giới. Dutch Lady Hanoimilk Vietnam Nutrition Food Asahi Group Holdings liên doanh nước giải khát với tham vọng đưa sữa chuẩn Nhật tới trẻ em Việt Nam ra mắt 1/2019 Dự báo ngành Đồ uống 1. Tổng quan Tăng trưởng chi tiêu và tiêu thụ đồ uống có cồn sẽ nhanh chóng phục hồi vào năm 2021, do nền kinh tế mở cửa trở lại. Mặt khác chi tiêu cho đồ uống không cồn sẽ chậm lại nhưng vẫn phát triển mạnh mẽ. Ở Việt Nam, bia chiếm phần lớn trong mức tiêu thụ sản phẩm có cồn. Đồ uống có ga sẽ là một điểm sáng, nhờ nhu cầu của người tiêu dùng trẻ Việt Nam và sự gia tăng nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực này. Tuy nhiên bộ luật cấm uống rượu khi lái xe, bắt đầu từ đầu năm 2020, khiến tốc độ tăng trưởng của đồ uống có cồn chậm hơn phân khúc đồ uống không cồn. 2. Cập nhật mới nhất Mức chi tiêu và tiêu thụ của đồ uống có cồn sẽ tăng trưởng tốt hơn trong năm 2021. Chi tiêu cho đồ uống có cồn được dự đoán tăng 16,6% trong năm 2021, trong khi tổng mức tiêu thụ theo sản lượng sẽ tăng 3,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Ngược lại, đối với đồ uống không cồn thì năm 2021 sẽ là năm không mấy hiệu quả, như một hiệu ứng nền sau khi phát triển vượt bậc trong năm 2020. Chi tiêu cho phân khúc này dự kiến sẽ tăng 6,7% trong năm 2021. Rượu vang đỏ chiếm lĩnh thị trường rượu vang tại Việt Nam, chiếm khoảng 76% tổng lượng rượu vang tiêu thụ vào năm 2020. Rượu vang trắng chiếm hơn 18% tổng lượng tiêu thụ, tiếp theo là rượu vang sủi bọt 2,3% và rượu mạnh 2,9%. 3. Xu hướng các phân khúc Đồ uống có cồn Bối cảnh nhân khẩu học thuận lợi, thu nhập tăng và tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ cho thấy tiềm năng tiêu dùng rộng lớn đối với đồ uống có cồn tiêu dùng bất kể thuế đối với các mặt hàng này đã tăng. Hơn nữa, ngành du lịch đang phát triển mạnh ở Việt Nam có khả năng thúc đẩy tiêu thụ đồ uống có cồn. Trong trung hạn, chi tiêu cho rượu sẽ tăng trung bình 10,9% hàng năm, vượt mức tăng trưởng sản lượng tiêu thụ, dự kiến sẽ tăng 3,8% so với cùng kỳ. Ngành bia được cho rằng sẽ tăng trưởng tốt năm 2021 và tổng lượng bia tiêu thụ tăng với tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm là 3,8%. Bên cạnh đó, phân khúc này cũng được kỳ vọng sẽ thu hút vốn đầu tư nước ngoài khi mà các công ty bia toàn cầu đẩy mạnh chiến dịch tăng nhận diện thương hiệu đối với người tiêu dùng trong nước. Một số hãng bia lớn Hanoi Alcohol Beer and Beverage Company Habeco BeerCo ThaiBev Carlsberg Tăng trưởng doanh số bán hàng trong phân khúc rượu vang và rượu mạnh được kỳ vọng sẽ vượt qua tốc độ tăng trưởng của ngành bia nhưng có được điều này là do ngành rượu phát triển từ quy mô thấp hơn ngành bia. Theo truyền thống, rượu chủ yếu được tiêu thụ thông qua các khách sạn, nhà hàng và quán bar cho khách du lịch và một cộng đồng nhỏ người nước ngoài ở Việt Nam. Rượu vang vì vậy có giá cao hơn. Mức giá cao như vậy vượt qua mức gia có khả năng chi trả của người tiêu dùng trong nước nên bia vẫn được tiêu thụ nhiều hơn. Rượu vang của thế giới mới New World thông qua các hiệp định thương mại tự do đã vào kênh bán lẻ đại trà ở Việt Nam, làm tăng khả năng hiển thị của các loại rượu với người tiêu dùng Việt Nam. Hiện nay, không lạ khi thấy các loại rượu vang từ Chile, Pháp, Ý và Úc được bày bán tại các siêu thị địa phương. Mặc dù không có số liệu thống kê cụ thể về việc tiêu thụ rượu trong các bữa ăn nhưng loại đồ uống này đã trở thành mặt hàng chủ lực của nhiều mối quan hệ tương tác xã hội, chẳng hạn như bữa tối kinh doanh. Đồ uống không cồn Nhóm nhân khẩu học từ 0-14 tuổi chiếm nửa dân số Việt và là nhóm khách hàng mục tiêu của việc tiêu thụ nước giải khát, đặc biệt là loại đồ uống có ga. Do đó nước ngọt có ga sẽ tăng trưởng mạnh nhất trong phân khúc này, vượt trội so với toàn bộ ngành hàng và thúc đẩy sự tăng trưởng của ngành. Một dòng vốn đầu tư mạnh mẽ cũng là yếu tố trọng yếu khác thúc đẩy sự phát triển của ngành hàng. Các nhà sản xuất nước giải khát trong nước không ngừng đổi mới sản phẩm bằng cách thay đổi hình dạng và kích cỡ chai khác nhau nhằm để đáp ứng các thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng. Chẳng hạn, đồ uống có lợi cho sức khỏe như nước trái cây và trà pha sẵn, được đẩy mạnh đầu tư nhằm nắm bắt xu hướng sống lành mạnh và ý thức về sức khỏe đang phát triển trong nước. Nước trái cây nhãn hiệu Casino Bio của Big C Dự báo tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ của Việt Nam trong vài năm tới cũng sẽ tiếp tục thúc đẩy nhu cầu về thực phẩm có giá trị cao hơn và các sản phẩm đồ uống như cà phê. Dân số trẻ của Việt Nam, những người mà đối với họ việc đến quán và uống cà phê là một phần không thể thiếu, là một yếu tố tích cực khác thúc đẩy sự tăng trưởng. Khi nhóm người tiêu dùng này gia nhập lực lượng lao động, sự gia tăng thu nhập sẽ đóng vai trò thúc đẩy thêm nhu cầu về dòng sản phẩm cà phê cao cấp hơn. Vì vậy sản lượng cà phê Việt Nam được kỳ vọng sẽ tăng trưởng mạnh mẽ. Ngành chè cũng sẽ phát triển mạnh trong giai đoạn dự báo 5 năm được thúc đẩy bởi sự gia tăng thu nhập và nhu cầu trong nước. Source Fitch Solutions Lược dịch và hiệu đính Bảo Châu Babuki Babuki sẵn lòng hỗ trợ, tư vấn anh/ chị về các thông tin thị trường hữu ích, chiến lược kinh doanh và chuyển đổi số. Anh/ chị có thể bấm vào đây để gửi yêu cầu.
Bộ môn Công nghệ Sinh học - Thực phẩm I. Tổng quan đóng góp tăng trưởng GDP Việt Nam năm 2022 của ngành nông nghiệp chế biến và bán lẻ. Là quốc gia châu Á duy nhất được Tổ chức tiền tệ quốc tế IMF nâng mức dự báo tăng trưởng GDP trong năm 2022, Việt Nam đang là điểm sáng hiếm hoi trên bức tranh kinh tế u ám toàn cầu. Việt Nam vững vàng, kiên định và phục hồi mạnh mẽ kể từ đợt suy giảm do làn sóng thứ tư của đại dịch Covid-19 vào thời điểm năm 2022. Thông tin mới nhất từ Tổng cục Thống kê cho biết tổng sản phẩm trong nước GDP cả năm 2022 đạt 8,02%, cao nhất trong giai đoạn 2011-2022. GDP bình quân đầu người năm 2022 theo giá hiện hành đạt 95,6 triệu đồng/người, tương đương USD, tăng 393 USD so với năm 2021 1. Sự hồi phục diễn ra tại hầu khắp các lĩnh vực kinh tế, trong số đó có ngành Thực phẩm – Đồ uống. Theo Tổng cục Thống kê, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tiếp tục thể hiện vai trò bệ đỡ của nền kinh tế. Ngành nông nghiệp tăng 2,88%, đóng góp +0,27% vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; ngành thủy sản tăng 4,43%, +0,12% 1. Khu vực dịch vụ được khôi phục và tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ tăng năm 2022 đạt 9,99%, cao nhất trong giai đoạn 2011-2022. Theo đó, ngành bán buôn, bán lẻ tăng 10,15% so với năm 2021, + 0,97%; ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng trưởng cao nhất khu vực dịch vụ với mức tăng 40,61%, +0,79%. Về cơ cấu nền kinh tế năm 2022, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỉ trọng 11,88%; khu vực dịch vụ chiếm 41,33% 1. II Tổng quan ngành sản xuất công nghiệp Thực phẩm – Đồ uống Việt Nam năm 2022 Sự hồi phục diễn ra tại hầu khắp các lĩnh vực kinh tế, trong số đó có ngành Thực phẩm – Đồ uống F&B. Theo khảo sát của Vietnam Report thực hiện trong tháng 8/2022 cho thấy gần 90% số doanh nghiệp trong ngành đã đạt năng suất hoạt động trên 80% mức trước đại dịch, thậm chí trên 60% trong số đó đã vượt mức trước đại dịch 2. Khảo sát cũng chỉ ra rằng, doanh thu ngành F&B cải thiện tích cực ở tất cả các kênh phân phối, tiêu thụ. Đáng chú ý nhất là sự bứt phá của kênh truyền thống như chợ, cửa hàng đại lý, mua bán trung gian, thương lái với 85,7% số doanh nghiệp ghi nhận tăng trưởng doanh thu, tăng + 62,6% so với cùng kỳ năm trước. Các kênh hiện đại như siêu thị, đại siêu thị, cửa hàng tiện lợi hay thương mại điện tử tiếp tục duy trì đà tăng trưởng. Kênh tiêu dùng tại chỗ cũng phục hồi mạnh mẽ +30% 2. Động lực tăng trưởng của ngành F&B trong giai đoạn vừa qua đến từ 2 nguồn chính. Thứ nhất, sự phục hồi của nhu cầu tiêu dùng nội địa. Thống kê cho thấy, trong 8 tháng đầu năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt nghìn tỷ đồng, +19,3% so với cùng kỳ năm trước. Cùng với đó là sự trở lại của người lao động và sinh viên tại các thành phố trong nền kinh tế bình thường tiếp theo, khuyến khích nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng tiêu dùng nhanh FMCG, trong đó có thực phẩm – đồ uống. Thứ hai, xu hướng dịch chuyển từ các kênh truyền thống sang hiện đại được định hình bởi giới trẻ, đặc biệt là thế hệ Y và Z. Khảo sát người tiêu dùng của Vietnam Report chỉ ra rằng, phần lớn giới trẻ tại các thành phố lớn mua sắm thực phẩm – đồ uống thông qua các kênh hiện đại siêu thị, đại siêu thị 98%, online 67% và cửa hàng tiện lợi 41% 2. Hình 1. Tổng hợp doanh nghiệp ngành Thực phẩm – Đồ uống, tháng 8/2021 và tháng 8/2022, nguồn Vietnam Report. Tổng chi tiêu hộ gia đình tại Việt Nam có xu hướng tăng trong giai đoạn 2022 - 2025. Người tiêu dùng trong nước sẽ duy trì sức mua mạnh mẽ đối với mặt hàng thiết yếu bao gồm thực phẩm, đồ uống. Mức tăng trưởng kép hàng năm CAGR của ngành dịch vụ ăn uống có thể lên tới 8,5% trong giai đoạn 2022 ÷ 2027. Cho thấy tiềm năng thị trường bùng nổ trong giai đoạn “bình thường mới” khi mà trước thời điểm đại dịch, CAGR giai đoạn 2021 ÷ 2025 được dự báo ở mức 4,98% 2. Sự bùng nổ ngành F&B được hỗ trợ bởi những thay đổi lớn trong hành vi tiêu dùng. Khảo sát người tiêu dùng của Vietnam Report cho thấy xu hướng dịch chuyển các ưu tiên trong thói quen tiêu dùng sang các mặt hàng sản phẩm dinh dưỡng, lành mạnh ngay cả khi giá cả gia tăng. Thị hiếu của người tiêu dùng hướng đến các sản phẩm ở phân khúc cao cấp với chất lượng cao, mang lại giá trị xanh sạch và sự tiện lợi. Người tiêu dùng dành sự quan tâm rất lớn tới tính tiện dụng 4,4/5, hoặc tính thân thiện với môi trường bên cạnh những đặc tính cơ bản như đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, in rõ thành phần, hạn sử dụng, nguồn gốc xuất xứ, bao bì đẹp khi lựa chọn sản phẩm thực phẩm – đồ uống 2. Hình 2. Xu hướng người tiêu dùng các sản phẩm thực phẩm – đồ uống, nguồn Vietnam Report. III. Tổng quan ngành dịch vụ Ẩm thực, thực phẩm – Đồ uống Việt Nam năm 2022 Việt Nam ước tính có nhà hàng năm 2022, vốn hóa đạt gần 610 nghìn tỷ +39% so với năm 2021. Doanh thu thị trường ăn ngoài năm 2022 hồi phục sát với mốc trước khi dịch COVID-19, đạt 333,69 nghìn tỷ. Quy mô thị trường giao đồ ăn tại ở mức 29,9 nghìn tỷ đồng. Ngoài ra, trong lĩnh vực thương mại điện tử thực phẩm – đồ có ≈12,23 triệu người đã đặt giao đồ ăn qua các nền tảng trực tuyến với tốc độ tăng trưởng người dùng hằng năm 17,5%, ≈ 1,8 triệu người 3. Hình 3. Tổng quan ngành dịch vụ F&B năm 2022, nguồn Doanh thu ngành dịch vụ F&B tại Việt Nam dự kiến đạt tỷ đồng vào năm 2023, và có tiềm năng phát triển vô cùng lớn với dự báo đạt gần 1 triệu tỷ đồng vào năm 2026. Cơ cấu doanh thu dịch vụ F&B năm 2022 có sự phân hóa mạnh mẽ khi 95% doanh thu đến từ dịch vụ ăn uống đơn lẻ nhà hàng, quán ăn, các cơ sở hoạt động độc lập có một hoặc nhiều nhưng ít hơn 10 cửa hàng dịch vụ ăn uống và không liên kết với bất kỳ doanh nghiệp nào khác, chủ yếu liên quan đến các doanh nghiệp gia đình hoặc quan hệ đối tác. 5% thị phần và doanh thu từ các chuỗi dịch vụ ăn uống có tối thiểu 10 cửa hàng có thương hiệu. Như vậy, các nhà hàng, quán ăn uống độc lập vẫn được người dân ưa chuộng hơn cả tại Việt Nam, lý do lớn nhất chính là giá tại các chuỗi dịch vụ ăn uống khá cao 3. Trong quá trình chuyển đổi số, đang chú ý có 46,5% doanh nghiệp dịch vụ F&B chưa tham gia bán hàng trực tuyến. GrabFood 29% và ShopeeFood 27,8% đang là 2 ứng dụng bán hàng trực tuyến được ưa chuộng nhất. Mặc dù có sự phổ biến cao, tuy nhiên mạng xã hội Facebook, Instagram, TikTok chỉ có 2,9% doanh nghiệp sử dụng 3. Về nhân sự ngành dịch vụ F&B có tính đặc thù là một ngành có nhân sự khá phức tạp, có rất nhiều vấn đề thể hiện ở 99,1% doanh nghiệp lo ngại về vấn đề nhân sự. Tìm kiếm nhân sự là trở ngại lớn nhất của doanh nghiệp dịch vụ F&B 49,5%. Các yếu tố gây lo ngại lớn nhất là nhân viên thiếu chuyên nghiệp 37%, lương 35,5% và giữ chân nhân sự 30,3%. Nhân viên ngành dịch vụ F&B thường phải kiêm nhiệm cao, một người nhưng phải làm 2 ÷ 3 vị trí. Cơ hội thăng tiến không rõ ràng. Chưa kể, phía doanh nghiệp sử dụng lao động cũng hiếm khi đóng Bảo hiểm xã hội, không có lương tháng 13 và các phúc lợi khác. Điều này dẫn đến sức hấp dẫn công việc ngành dịch vụ F&B ngày càng suy giảm trong vài năm trở lại đây. Bên cạnh đó, 16,3% doanh nghiệp gặp khó khăn khi xếp lịch làm việc, 10,4% gặp sai sót khi tính lương. Hiện tại, hầu hết các doanh nghiệp vẫn sử dung cách quản lý ca truyền thống qua Excel, Zalo, hoặc máy chấm công vân tay. Đối với nhóm ngành công nghiệp sản xuất thực phẩm phụ trợ nhóm dịch vụ F&B. Quy mô thị trường cà phê Việt Nam dự kiến đạt tỷ đồng vào 2023, hướng tới tỷ đồng vào năm 2027. Quy mô thị trường trà Việt Nam dự kiến đạt tỷ đồng trong năm 2023 hướng tới tỷ đồng vào 2027. Quy mô thị trường đồ uống có cồn Việt Nam dự kiến đạt tỷ lít trong năm 2023, được dự báo sẽ tiếp tục duy trì mức tăng trưởng trong giai đoạn 2022 ÷ 2026 và hướng tới gần 6 nghìn tỷ lít vào năm 2026. Trong đó, bia vẫn là động lực chính giúp tăng trưởng ngành đồ uống có cồn. Việt Nam xếp thứ 9 thế giới về lượng bia tiêu thụ với hơn 3,8 triệu kg lít năm 2020, chiếm 2,2% toàn cầu. Xếp thứ 2 khu vực Đông Nam Á, xếp thứ 3 châu Á về mức tiêu thụ bình quân rượu bia/người, với mức tiêu thụ rượu bia tính theo lít cồn nguyên chất bình quân đầu người trên 15 tuổi mỗi ngày là 8,3 lít, tương đương với 1 người uống 170 lít bia mỗi năm. IV. Tổng quan hành vi người tiêu dùng thực phẩm – đồ uống năm 2022. Đối với dịch vụ F&B, 42,8% người tiêu dùng có ăn ngoài quán ăn, 50% người tiêu dùng có đi café đồ uống nói chung. Tuy nhiên tần suất sử dụng dịch vụ F&B không cao, từ 1 – 2 lần / tháng chiếm tỷ trọng lớn nhất đối với tất cả các nhóm tuổi. Tệp khách hàng lớn nhất trong thị trường dịch vụ F&B là sự giao thoa giữa cuối thế hệ Gen Y nhóm khách hàng sinh ra trong khoảng từ năm 1981 ÷ 1996 và đầu thế hệ Gen Z nhóm khách hàng sinh ra vào khoảng thời gian từ 1997 ÷ 2012 3. Hình 4. Tần suất sử dụng dịch vụ F&B của người tiêu dùng VIệt Nam năm 2022, nguồn Hương vị ngon, giá cả, sạch sẽ là 3 yếu tố hàng đầu của người tiêu dùng khi lựa chọn quán ăn. Hương vị, giá cả và không gian là 3 yếu tố hàng đầu của người tiêu dùng khi lựa chọn quán đồ uống 3. ÷ VND là chi phí phổ biến của người tiêu dùng cho bữa sáng, ÷ VND là chi phí phổ biến cho bữa trưa và bữa tối. ÷ VND là chi phí phổ biến khi đi café quán đồ uống nói chung và cá biệt VND là chi phí cho các bữa ăn hội họp bạn bè, gia đình, họp mặt, tiệc tùng, sinh nhật, cưới hỏi 3. Đối với thị trường sản phẩm công nghiệp thực phẩm, bối cảnh giãn cách xã hội, từng bước “sống chung với COVID-19” đã hình thành xu hướng linh hoạt, dễ chấp nhận trong việc lựa chọn thương hiệu của người tiêu dùng. Năm 2022, xu hướng này tiếp tục được duy trì và phát triển nhờ nhu cầu trải nghiệm sản phẩm mới gia tăng +29,7%. Thêm vào đó, nếu tình trạng giá cả hàng hóa tiếp tục tăng, phần lớn người tiêu dùng sẽ mua ít hơn với số lượng thấp hơn của cùng một thương hiệu 74,5%; Chỉ mua khi có phiếu giảm giá 58,8%; hoặc chuyển sang các nhãn hiệu rẻ hơn 56,9% 2. Trong cả nhóm dịch vụ F&B và công nghiệp thực phẩm, người tiêu dùng Việt Nam rất thích khuyến mãi và thường sẵn sàng chi tiêu khi có khuyến mãi. 2 hình thức khuyến mãi ưa thích nhất của người tiêu dùng là giảm x% 70,1%, phổ biến kênh dịch vụ F&B và mua x tặng y 52,3%, phổ biến mua hàng công nghiệp thực phẩm 3. Hình 5. Lý do chọn thương hiệu thực phẩm – đồ uống của người tiêu dùng, nguồn Vietnam Report. Tài liệu tham khảo 1. GDP năm 2022 ước tăng 8,02%, lập kỷ lục trong hơn 10 năm qua 2. Top 10 Công ty uy tín ngành Thực phẩm - Đồ uống năm 2022 3. Báo cáo thị trường Kinh doanh ẩm thực tại Việt Nam năm 2022 - iPOS Lâm Đức Cường Khoa Kỹ thuật - Công nghệ, Trường Đại học Văn Hiến
Thị trường đồ uống Việt Nam ngày càng được đa dạng hóa và được dự báo sẽ tăng trưởng tốt trong thời gian tới. Nội DungTiềm năng tăng trưởng thị trường thức uống Việt NamPhân khúc thị trường đồ uống Việt NamNhững ông lớn trong thị trường đồ uống Việt NamTruyền thông trong thị trường đồ uống Với tốc độ tăng trưởng hàng năm của thị trường thức uống được dự báo là 6% đến năm 2020, ngành công nghiệp đồ uống tại Việt Nam là một trong những ngành hàng tiêu dùng nhanh tăng trưởng cao nhất. Tiêu thụ nước giải khát ước tính đạt 81,6 tỷ lít vào năm 2016 với triển vọng đạt 109 tỷ lít vào năm 2020. Yếu tố thúc đẩy sự tăng trưởng Người tiêu dùng Việt Nam đang chuyển sang tiêu thụ đồ uống có giá trị cao hơn, tạo ra những khoảng trống để thâm nhập vào các phân khúc đồ uống cao cấp. Mặc dù cả các công ty trong và ngoài nước đã cố gắng hành động để đáp ứng với sự thay đổi này, các công ty nước ngoài hiện đang gặp khó khăn do việc sử dụng các thương hiệu quốc tế của người tiêu dùng Việt Nam. Bên cạnh sự cải thiện về hồ sơ nhân khẩu học, cần lưu ý rằng người tiêu dùng Việt Nam là những người có ý thức về sức khỏe nhất ở Đông Nam Á, kêu gọi các nhà sản xuất bắt đầu suy nghĩ lại về các dịch vụ thị trường nhằm điều chỉnh danh mục sản phẩm tốt cho sức khỏe như nước ép trái cây hoặc trà thảo dược. Với tỷ lệ dân số trẻ ngày một cao ước tính khoảng trên 50% dân số Việt Nam dưới 30 tuổi, mức thu nhập được cải thiện và thói quen mua sắm thực phẩm chế biến sẵn ngày càng phổ biến, sự phong phú cùng với sự dồi dào các sản phẩm nông nghiệp – nguồn nguyên liệu thô cung ứng cho hoạt động chế biến thực phẩm, đồ uống… đang là những lợi thế để các doanh nghiệp trong ngành đa dạng hóa chủng loại sản phẩm. Phân khúc thị trường đồ uống Việt Nam Trên thị trường đồ uống, đồ uống có cồn gồm bia, rượu vang, rượu mạnh là ngành hàng lớn nhất, chiếm tới hơn 70% tổng giá trị bán lẻ đồ uống. Mặc dù nhận được mức tăng trưởng kép hàng năm khiêm tốn CAGR là 3,5% cho đến năm 2020, ngành bia ở Việt Nam được coi là có cơ hội lớn để đầu tư vì mức tiêu thụ của đất nước nằm trong top 10 của khu vực châu Á và có mức tiêu thụ bình quân đầu người thuận lợi ở mức 42 lít vào năm 2020. Các ngành rượu và rượu mạnh và đồ uống không cồn cũng được dự báo có tỷ lệ 8% – và 6,1% dự báo của BMI, tốc độ tăng trưởng thực tế về sản lượng tiêu thụ bia sẽ vượt mức 24,9% vào năm 2018. Xét về tốc độ tăng trưởng, cà phê là sản phẩm có mức tăng cao nhất trên 14%, do cà phê đang dần trở thành “sự lựa chọn hàng đầu của giới trẻ” tại Việt Nam trong thời gian vừa qua. Đồng thời, sự gia tăng về thu nhập của nhóm đối tượng này cũng đòi hỏi các sản phẩm có giá trị chất lượng cao hơn, thúc đẩy sự tăng trưởng cả về chất và lượng của ngành cà phê. Cũng là sản phẩm chủ yếu dành cho giới trẻ, nước ngọt và nước ngọt có ga cũng đang dần chiếm được thị phần khá lớn và tăng trưởng ổn định chỉ sau cà phê. Cùng với sự phát triển của đồ ăn nhanh tại Việt Nam trong những năm gần đây, đồ uống có ga, điển hình như Pepsi hay Coca Cola, đang phải cạnh tranh khốc liệt để giành sự quan tâm lựa chọn của khách hàng. Không chỉ dừng ở việc tích cực đầu tư cho quảng cáo và định vị thương hiệu thông qua tất cả các kênh truyền thông từ báo in, truyền hình đến internet, các hãng sản xuất đồ uống có ga này cũng đang nỗ lực thay đổi cả mẫu mã và bao bì đóng chai nhằm khác biệt hóa, thu hút khách hàng và tăng doanh thu bán hàng trong năm. Những ông lớn trong thị trường đồ uống Việt Nam Ngày 31/10/2018, Vietnam Report chính thức công bố Top 10 Công ty uy tín ngành thực phẩm – đồ uống năm 2018. Các công ty được đánh giá, xếp hạng dựa trên 3 tiêu chí chính Thứ nhất, năng lực tài chính thể hiện trên báo cáo tài chính năm gần nhất tổng tài sản, tổng doanh thu, lợi nhuận, hiệu quả hoạt động, hiệu quả sử dụng vốn…; Thứ hai, Uy tín truyền thông được đánh giá bằng phương pháp Media Coding – mã hóa các bài viết về công ty trên các kênh truyền thông có ảnh hưởng; Thứ ba, khảo sát người tiêu dùng về mức độ nhận biết và sự hài lòng với các sản phẩm/ dịch vụ của công ty; Khảo sát chuyên gia đánh giá vị thế của các công ty trong ngành; và Khảo sát doanh nghiệp được thực hiện trong tháng 9/2018 về quy mô thị trường, lao động, vốn, tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận, kế hoạch hoạt động trong năm 2018… Trong số 10 doanh nghiệp đồ uống uy tín, Tập đoàn Tân Hiệp Phát đứng vị trí thứ 5. Tân Hiệp Phát là doanh nghiệp Việt duy nhất năm trong Top 5 công ty đồ uống uy tín năm 2018 mà chỉ sản xuất sản phẩm nước giải khát không có cồn, không có gas có lợi cho sức khỏe. 4 vị trí dẫn đầu là 2 doanh nghiệp sản xuất bia, 2 doanh nghiệp sản xuất đồ uống có gas là chủ lực. Truyền thông trong thị trường đồ uống Theo nhận định của Vietnam Report, truyền thông có vai trò quan trọng trong việc kết nối trực tiếp giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, giúp người tiêu dùng nhận diện thương hiệu uy tín tốt hơn khi đưa ra quyết định mua sắm. Tuy nhiên, kết quả phân tích truyền thông cho thấy, sự hiện diện trên truyền thông của các doanh nghiệp ngành thực phẩm, đồ uống hiện còn hạn chế. Chỉ 22,9% số doanh nghiệp được nghiên cứu có lượng thông tin đạt ngưỡng nhận thức, trong đó 44% có tần suất xuất hiện tối thiếu 1 lần/ 1 tháng. Về độ đa dạng thông tin, 27,4% số doanh nghiệp có thông tin bao phủ 10/24 số nhóm chủ đề có liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp. 3 nhóm chủ đề thường được đề cập đến nhiều nhất Tài chính/ Kết quả kinh doanh, Cổ phiếu, Sản phẩm. Về chất lượng thông tin, doanh nghiệp được đánh giá là “an toàn” khi đạt tỷ lệ chênh lệch thông tin tích cực và tiêu cực so với tổng lượng thông tin được mã hóa ở mức 10%, tuy nhiên ngưỡng “tốt nhất” là trên 20%. Trong ngành thực phẩm – đồ uống, hiện có khoảng hơn 40% số doanh nghiệp đạt mức 10% này. Babuki sẵn lòng hỗ trợ, tư vấn anh/ chị về các thông tin thị trường hữu ích, đầu tư/ gọi vốn và giải pháp công nghệ. Anh/ chị có thể BẤM ĐỂ GỬI YÊU CẦU TỚI BABUKI. Các bài viết liên quan về phân tích thị trường Việt Nam
Trên fanpage của mình, mới đây Auntie Anne's Việt Nam được vận hành bởi Công ty TNHH AA Pretzels Việt Nam đã gửi lời chào tạm biệt và xin phép được dừng hoạt động toàn bộ cửa hàng Auntie Anne's tại Việt Nam từ 1/6/2023 sau hơn 4 năm hoạt động. Kẻ ra đi, người ở lại Auntie Anne's là chuỗi bánh và đồ uống nổi tiếng tại Mỹ, trải qua hơn 30 năm phát triển, đã có mặt tại 26 quốc gia. Nhiều ý kiến cho rằng, đây là một thương hiệu ngon nhưng quá nhiều khó khăn tại thị trường F&B như Việt Nam, có thể họ đã chọn sai thời điểm để thâm nhập vào thị trường trong giai đoạn chịu tác động của đại dịch Covid-19 trong những năm vừa qua. Thị trường F&B ở Việt Nam không “dễ ăn”, cạnh tranh luôn khắc nghiệt và khó tránh quy luật đào thải. Điều này cũng làm liên tưởng đến sự ra đi của một chuỗi F&B ngoại khác. Đó là chuỗi cà phê Mellower chuỗi đồ uống nổi tiếng của Trung Quốc, sở hữu 80 cửa hàng trên toàn thế giới và có mặt ở nhiều quốc gia lân cận như Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan và Việt Nam, hồi tháng 4/2023 đã đưa ra thông báo ngừng kinh doanh tại Việt Nam sau 4 năm hoạt động. Trái lại với sự ra đi như trên, một chuỗi cửa hàng F&B khác của Trung Quốc là Mixue chuyên kinh doanh các sản phẩm về kem tươi và đồ uống từ trà lại vẫn đang ăn nên làm ra khi vào tháng 5/2023 đã chạm mốc cửa hàng ở Việt Nam thông qua nhượng quyền chỉ sau 5 năm có mặt. Sự thành công của thương hiệu này được giới phân tích nhận định là do họ làm tốt ở khâu nhượng quyền, tối ưu được chi phí, có quy trình vận hành hợp lý, hướng tới người tiêu dùng bình dân… Còn với hai thương hiệu nổi tiếng vừa rút khỏi Việt Nam là Auntie Anne's và Mellower, nguyên nhân của sự thất bại ngoài yếu tố tác động của đại dịch Covid-19 thì còn nằm ở vấn đề không dễ cạnh tranh, chi phí vận hành cao, không hiểu về thị trường, yếu kém trong khâu quản lý chuỗi, chưa chú trọng quảng bá… Chẳng hạn với trường hợp của Auntie Anne's về khâu quảng bá, nhiều ý kiến trên mạng xã hội cho biết "chưa biết đến cửa hàng này thì đã thôi kinh doanh, một thương hiệu bánh chưa bao giờ nghe tên, không hiểu PR quan hệ công chúng kiểu gì mà không biết đến cái tên này". Ngoài ra, người tiêu dùng cũng so sánh bây giờ trên thị trường Việt có nhiều thương hiệu bánh và đồ uống còn ngon hơn, rẻ hơn Auntie Anne's. Trên thực tế, không chỉ Auntie Anne's và Mellower mới nhận kết thúc buồn, đã có nhiều thương hiệu ngoại trong mảng F&B phải ngậm ngùi rời khỏi thị trường Việt Nam hoặc thu hẹp hoạt động. Sự ra đi này còn hiện rõ các thách thức mà nhiều công ty F&B nước ngoài phải đối mặt khi bước chân vào một thị trường đang phát triển như Việt Nam. Tìm “chìa khóa” ở nhượng quyền Điều đáng nói, có những thương hiệu không được thành công về mặt nhượng quyền như Mixue nên đành rút khỏi thị trường. Đây cũng là bài học cho các doanh nghiệp DN Việt trong mảng F&B có liên quan đến yếu tố đầu tư nhượng quyền. Bởi lẽ, tại Việt Nam thì F&B được xem là một trong những lĩnh vực tiềm năng nhất để đi theo con đường nhượng quyền, nhờ tính khác biệt cao và người tiêu dùng mong chờ. Chuyên gia nhượng quyền quốc tế, bà Nguyễn Phi Vân, nhà sáng lập và là Chủ tịch của Go Global Holdings, lưu ý “chìa khóa” của thành công nhượng quyền nằm ở chỗ việc nhà đầu tư nhận quyền tận dụng nguồn lực có sẵn của thương hiệu như thế nào để kinh doanh hiệu quả. Bên cạnh đó, theo bà Vân, các thương hiệu nhượng quyền luôn luôn có chính sách ưu tiên hỗ trợ các đối tác nhận quyền tích cực, làm tốt vai trò của mình và cộng tác tốt với thương hiệu vì sự thành công chung. Do đó, hãy là người cộng tác, đừng trở thành người than phiền và tranh chấp. Còn theo kinh nghiệm của ông Trần Nhật Vũ, nhà sáng lập, Chủ tịch của thương hiệu Phúc Tea chuỗi trà sữa với nguyên liệu thuần Việt có 135 chi nhánh trên toàn quốc, 80% là nhượng quyền sau 6 năm kinh doanh, để đầu tư nhượng quyền thành công thì đòi hỏi cần hiểu rõ mô hình và hình thức đầu tư nhờ chịu khó học hỏi, tích lũy kinh nghiệm. Nhất là trong bối cảnh thị trường nhượng quyền tại Việt Nam quá mới và thiếu các kênh thông tin, giáo dục chính thống. Ông Vũ lưu ý là khi đầu tư nhượng quyền thì cần phải chọn được thương hiệu phát triển bền vững để hợp tác dựa trên lịch sử tồn tại và vận hành trên thị trường. Nhất là nhà sáng lập có kinh nghiệm, trải nghiệm chuyên môn trong ngành và mang lại niềm tin khi tiếp xúc, cùng hệ giá trị. Hơn nữa, cần tham khảo các đối tác nhượng quyền khác đã đạt được những thành công cũng như nhận được các nền tảng hỗ trợ về vận hành, marketing, bán hàng, đào tạo, chuỗi cung ứng. Trở lại với tính hấp dẫn của thị trường F&B tại Việt Nam, theo dự báo, mặc dù kinh tế Việt Nam năm 2023 sẽ đối mặt với nhiều sức ép, tuy nhiên, doanh thu ngành F&B trong nước dự kiến tăng trưởng 18%, đạt tỷ đồng. Không những vậy, sau khi hồi phục từ tác động của đại dịch Covid-19, ngành F&B ở Việt Nam sẽ tiếp tục phát triển với tốc độ ổn định và dự kiến sẽ đạt giá trị gần 1 triệu tỷ đồng vào năm 2026. Với những dự báo “có cánh” như vậy nên thị trường F&B ở Việt Nam được cho là mảnh đất màu mỡ, tiếp tục thu hút rất nhiều DN trong nước rót vốn kinh doanh và tìm “chìa khóa” cho đầu tư nhượng quyền. Nhưng, song song đó là mức độ cạnh tranh rất cao và khó tránh quy luật đào thải, có đến có đi, mạnh được yếu thua, bất kể là thương hiệu ngoại hay thương hiệu nội địa. Thế Vinh
thị trường đồ uống việt nam