Gợi ý các đề tài nghiên cứu khoa học ngành tài chính – Nghiên Cứu Tài Chính Kênh kinh doanh antuan • May 25, 2022 • 0 Comment Gợi ý đề tài nghiên cứu khoa học kinh tế tài chính dành cho sinh viên, đang cao học tìm hiểu thêm, dưới cuối có một số ít đề tài của nhóm Bài nghiên cứu dưới đây được thực hiện với mục đích kiểm chứng sự tồn tại của hành vi bầy đàn trên thị trường Chứng khoán Việt Nam. Nếu hành vi bầy đàn được chứng minh là có tồn tại, chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu những ảnh hưởng của nó tới tâm lý Chuyên đề nghiên cứu thị tường chứng khoán phái sinh ấn độ Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.35 KB, 43 trang ) 100 Tài liệu không tính tiền tự học triệu chứng khoán cho người mới bắt đầu. Về tài liệu hội chứng khoán, nó khôn xiết đa dạng, từ phần đông cuốn sách cho tất cả những người mới ban đầu cho tới các cuốn sách kinh doanh chứng khoán kinh điển, thông thường có tại thư viện, các nhà sách, các tiệm sách Nguồn: VNDS. Loại báo cáo: Phân tích Ngành. Nội dung tóm tắt: Chúng tôi kỳ vọng rằng giá gạo có khả năng tăng do chịu áp lực nguồn cung bị hạn chế và các chính sách xuất khẩu mới của Ấn Độ. Việt Nam có vị thế tốt để đón đầu xu hướng tăng giá của gạo. LTG, PAN Vay Tiền Nhanh Chỉ Cần Cmnd. Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này. ArticlePDF AvailableAbstractThông qua phương pháp đo lường biến động suất sinh lợi trên hai Sàn giao dịch chứng khoán niêm yết HoSE và Hà Nội HNX, bài viết này nghiên cứu sự tồn tại của hành vi bầy đàn của nhà đầu tư trên Thị trường chứng khoán Việt Nam từ 01/06/2007 đến 30/11/2015. Kết quả thực nghiệm cho thấy có sự tồn tại hành vi bầy đàn trên cả hai Sàn HoSE và HNX. Ngoài ra, các kết quả phân tích hồi quy còn chỉ ra rằng trong xu hướng thị trường giảm điểm, hành vi bầy đàn được biểu hiện với mức độ mạnh hơn so với lúc thị trường tăng điểm. Các cơ sở khoa học quan trọng này đã giúp tác giả đưa ra một số giải pháp mang tính định hướng nhằm làm giảm tác động của hành vi bầy đàn và góp phần làm gia tăng tính hiệu quả của thị trường chứng khoán. Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for freeContent may be subject to copyright. 96 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT Tập 7, Số 1, 2017 96–108 NGHIÊN CỨU “HÀNH VI BẦY ĐÀN” TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Đoàn Anh Tuấna, Hoàng Mai Phươnga aKhoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Đà Lạt, Lâm Đồng, Việt Nam Lịch sử bài báo Nhận ngày 14 tháng 04 năm 2016 Chỉnh sửa ngày 11 tháng 08 năm 2016 Chấp nhận đăng ngày 10 tháng 10 năm 2016 Tóm tắt Thông qua phương pháp đo lường biến động suất sinh lợi trên hai Sàn giao dịch chứng khoán niêm yết HoSE và Hà Nội HNX, bài viết này nghiên cứu sự tồn tại của hành vi bầy đàn của nhà đầu tư trên Thị trường chứng khoán Việt Nam từ 01/06/2007 đến 30/11/2015. Kết quả thực nghiệm cho thấy có sự tồn tại hành vi bầy đàn trên cả hai Sàn HoSE và HNX. Ngoài ra, các kết quả phân tích hồi quy còn chỉ ra rằng trong xu hướng thị trường giảm điểm, hành vi bầy đàn được biểu hiện với mức độ mạnh hơn so với lúc thị trường tăng điểm. Các cơ sở khoa học quan trọng này đã giúp tác giả đưa ra một số giải pháp mang tính định hướng nhằm làm giảm tác động của hành vi bầy đàn và góp phần làm gia tăng tính hiệu quả của thị trường chứng khoán. Từ khóa CSAD; GARCH; Hành vi bầy đàn; Thị trường chứng khoán Việt Nam. 1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT “Hành vi bầy đàn” hay còn gọi là “Hiệu ứng đám đông” là một hiện tượng tâm lý khá phổ biến trong đời sống kinh tế xã hội. Những người bị hiệu ứng đám đông chi phối thường hành động theo những gì mà người khác đang làm ngay cả khi thông tin riêng của họ cho thấy nên hành động theo một cách khác Banerjee, 1992. Đây cũng chính là cách hành xử phổ biến của các nhà đầu tư trên thị trường tài chính. Trên thực tế, không chỉ có quyết định của các nhà đầu tư nhỏ lẻ bị ảnh hưởng và chi phối bởi động thái của nhà đầu tư khác mà ngay cả các nhà đầu tư tổ chức cũng không nằm ngoài vòng xoay này. Các nhà đầu tư nhỏ lẻ dễ dàng bị cuốn vào các “trò chơi tạo xu thế” hay các trò “làm giá” do những giới hạn trong việc sở hữu thông tin hay cố tình bỏ qua thông tin riêng mà thiên về kết quả quan sát hành động của các nhà đầu tư khác. Ngay cả, các tổ chức đầu tư được dẫn dắt và quản lý bởi những cá nhân mà kết quả hoạt động của họ luôn được đánh giá Tác giả liên hệ Email tuanda Đoàn Anh Tuấn và Hoàng Mai Phương 97 thông qua việc so sánh với những người có vị trí và trình độ tương tự hoặc cao hơn, cũng lựa chọn hành động theo đám đông nhằm cải thiện hình ảnh nghề nghiệp hoặc đạt được lợi ích lớn hơn so với khi thực hiện hành động một cách riêng lẻ. Những nghiên cứu gần đây cho thấy các hiện tượng bất thường của giá chứng khoán xuất phát từ sự bất cân xứng thông tin trên thị trường giữa những nhà đầu tư cá nhân và những nhà đầu tư tổ chức ngày càng gia tăng Đoàn, 2010. Đó là tình trạng một hoặc một nhóm các nhà đầu tư sở hữu được thông tin riêng so với phần còn lại của thị trường, hoặc có nhiều thông tin đại chúng hơn về một công ty nào đó Kim & Verrecchia, 1997. Điều này khiến cho hàng loạt cổ phiếu được mua bán theo xu hướng khiến giá của chúng được thổi phồng quá mức hoặc sụt giảm hơn một nửa giá trị chỉ trong một vài ngày khiến thị trường hoạt động kém hiệu quả, trong nhiều trường hợp dẫn đến mất ổn định thị trường. Đây là hiện tượng chung trên các thị trường mới nổi do tâm lý của các nhà đầu tư chưa thực sự vững vàng và dễ bị tác động bởi những yếu tố xu hướng bên ngoài. Mô hình lý thuyết về tâm lý bầy đàn đã được phát triển bởi nhiều tác giả như Bikhchandani và ctg. 1992; Scharfstein và Stein 1990; hay Devenow và Welch 1996. Riêng nghiên cứu thực nghiệm tập trung chủ yếu vào kiểm định sự tồn tại của tâm lý bầy đàn, trong đó đáng chú ý là công trình nghiên cứu của các nhà quản lý quỹ Lakonishok và ctg. 1992; Wermers 1999; và các nhà phân tích tài chính Trueman 1994; Hong và ctg. 2000; Gleason và Lee 2003; và Clement và Tse 2005. Nổi bật trong các phương pháp định lượng tâm lý bầy đàn phải kể đến hai nghiên cứu của Christie và Huang 1995 gọi tắt phương pháp này là CH và của Chang và ctg. 2000 gọi tắt là CCK. Liên quan đến hành vi bầy đàn tại Thị trường chứng khoán Việt Nam, có các nghiên cứu được đánh giá cao như công trình nghiên cứu của tác giả Trần 2010, Hồ 2007 hay của tác giả Lê 2007. Nhìn chung, các kết quả đạt được từ các công trình trên đều công nhận hành vi bầy đàn có tồn tại trên Thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên, do sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau, cũng như sử dụng dữ liệu ở những khoảng thời điểm khác nhau nên kết quả đo lường mức độ tác động của hành vi bầy đàn giữa các tác giả còn chưa được thống nhất. 98 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT [CHUYÊN SAN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ] 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Bài viết này nghiên cứu sự tồn tại của hành vi bầy đàn của các nhà đầu tư trên Thị trường chứng khoán Việt Nam, thông qua phương pháp đo lường biến động suất sinh lợi trên thị trường chứng khoán. Cụ thể, tác giả tập trung phân tích và kiểm định sự tồn tại tâm lý bầy đàn của nhà đầu tư trên hai Sàn giao dịch chứng khoán niêm yết HoSE và Hà Nội HNX, đồng thời đi sâu phân tích hiện tượng bất cân xứng của hành vi bầy đàn xảy ra trong hai xu hướng thị trường tăng và giảm điểm. Vì thông tin tốt thường tạo ra sự tăng giá cổ phiếu và ngay sau đó giá của cổ phiếu nhỏ đã thể hiện hết thông tin tốt trong đó. Điều này có thể làm tăng thêm sự phân tán của lợi nhuận thị trường trong trường hợp thị trường đi lên mà không thể xảy ra khi thị trường đi xuống. Do đó, sự phân tán này thường được dùng làm cơ sở để giải thích vì sao hành vi bầy đàn diễn ra mạnh mẽ đối với thị trường giảm điểm mà đặc biệt là đối với cổ phiếu nhỏ. Nội dung nghiên cứu này đóng góp những cơ sở khoa học quan trọng không chỉ đối với các nhà đầu tư, nhà tạo lập thị trường mà còn rất hữu ích đối với các nhà quản lý nhà nước trong lĩnh vực chứng khoán, bởi hiện tượng tâm lý đám đông trong đầu tư chứng khoán tác động lớn đến lợi nhuận của các nhà đầu tư và sự phát triển bền vững của Thị trường chứng khoán Việt Nam. 3. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH Nguồn dữ liệu Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng hệ thống dữ liệu về giá chứng khoán được cập nhật theo ngày daily để tính lợi nhuận biến động giá cũng như kiểm định các chỉ tiêu khác về hiện tượng tâm lý bầy đàn. Nguồn dữ liệu giá chứng khoán được cung cấp bởi Sở Giao dịch chứng khoán TP. HCM và Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hà Nội. Nguồn dữ liệu về giá chứng khoán được cung cấp bởi Sở giao dịch chứng khoán Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và các chỉ số đặc trưng của từng loại chứng khoán được cung cấp bởi Công ty chứng khoán Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Dữ liệu được thu thập từ ngày 01 tháng 6 năm 2007 đến ngày 30 tháng 11 năm 2015 bao gồm 70 công ty có điều kiện dữ liệu liên tục Đoàn Anh Tuấn và Hoàng Mai Phương 99 trên hai sàn chứng khoán 40 công ty tại HoSE và 30 công ty tại HNX tương ứng với hơn 2116 quan sát. Phương pháp phân tích Để xác định sự tồn tại của hành vi bầy đàn, tác giả kết hợp hai phương pháp định lượng nổi bật của tác giả Christie và Huang 1995 gọi tắt phương pháp này là CH và của Chang và ctg. 2000 gọi tắt là CCK. Bắt đầu từ các luận giải cho rằng một quyết định mua hay bán của các nhà đầu tư phụ thuộc vào tổng các điều kiện của thị trường. Trong điều kiện bình thường, mô hình định giá tài sản dự đoán tần suất lợi nhuận sẽ tăng lên với trị tuyệt đối của lợi nhuận thị trường, bởi lẽ nhà đầu tư cá nhân đang giao dịch dựa trên những thông tin được phân tích bởi chính họ. Tuy nhiên, vào thời điểm thị trường biến động mạnh, nhận định của nhà đầu tư cá nhân phần lớn bị mất phương hướng và quyết định đầu tư của họ phần lớn phụ thuộc vào những hành động của số đông trên thị trường. Vì thế Christie và Huang 1995 cho rằng tâm lý bầy đàn sẽ chỉ rõ ràng vào thời điểm mà thị trường có những biến động mạnh với lợi nhuận đột biến xảy ra ở danh mục thị trường. Sau đó, tác giả kế thừa mô hình của Chang và ctg. 2000 nhằm đo lường và kiểm định hiện tượng tâm lý bầy đàn với mức độ phân phối của lợi nhuận thị trường như trong công thức 1. CSADt =       1 Trong đó CSADt là trị tuyệt đối của độ lệch lợi nhuận ở thời điểm t Cross-Sectional Absolute Deviation, chỉ tiêu này đo lường sự phân tán của lợi nhuận. Cụ thể được tính qua công thức 2. CSADt =    2 Với Ri,t = logpt - log pt-1, là lợi nhuận biến động giá của cổ phiếu công ty i tại thời điểm t; Rm,t là bình quân lợi nhuận biến động giá của N công ty trong danh mục tại thời điểm t. Theo ý nghĩa kinh tế của phương trình 1, mối quan hệ tuyến tính giữa mức độ phân tán giữa lợi nhuận từng cổ phiếu riêng lẻ và lợi nhuận thị trường được xem là mô hình định giá tài sản. Theo đó, một sự tăng lên trên giá trị tuyệt đối của lợi nhuận thị 100 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT [CHUYÊN SAN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ] trường sẽ dẫn đến kết quả tăng độ phân tán lợi nhuận của các cổ phiếu riêng lẻ. Vì thế, một hệ số dương và có ý nghĩa thống kê sẽ là một tham số dự báo không thể thiếu đối với mô hình định giá tài sản. Trong mô hình CCK, khi giá trị tuyệt đối của lợi nhuận trong phương trình 2 tăng lên, đồng nghĩa với việc có hiện tượng phân tán lợi nhuận của các nhà đầu tư. Vào thời điểm thị trường bị biến động giá mạnh, phản ứng của nhà đầu tư trên mức bình thường dẫn tới hiện tượng tâm lý bầy đàn. Hiện tượng tâm lý này làm tăng mối tương quan giữa những kênh tạo ra lợi nhuận cho các nhà đầu tư và góp phần làm giảm khả năng tạo lợi nhuận đối với nhân tố lợi nhuận thị trường Rm. Cũng vì lý do này mà mô hình có bao gồm nhân tố  tạo nên đường cong phi tuyến tính và khi nghiên cứu thực nghiệm nếu kết quả hệ số  là âm thì đồng nghĩa rằng có tồn tại hiện tượng tâm lý bầy đàn trên thị trường chứng khoán. Trong trường hợp này, nhà đầu tư bị thiêng về hành động giống nhau theo xu hướng thị trường và đánh mất sự nhận định của chính mình mỗi khi thị trường có sự biến động lớn. Phương pháp CH được sử dụng để tính CSADt mà theo đó không đòi hỏi phải ước lượng hệ số beta. Dễ thấy rằng, đối với phương pháp CCK, việc tính CSADt được dựa vào mô hình định giá tài sản CAPM trong khi hệ số beta β của mô hình này còn gặp nhiều tranh cãi. Hơn nữa, phương pháp CCK giả định rằng rủi ro không thay đổi theo thời gian và đo lường rủi ro phải được đặt trong một khoảng thời gian cụ thể, trên thực tế rủi ro thường hay thay đổi theo thời gian. Để kiểm tra sự ảnh hưởng của hiện tượng bất cân xứng thông tin, tác giả đã sử dụng các phương trình 3 và 4             3           4 Trong đó  là bình quân lợi nhuận biến động giá của N công ty trong danh mục tại thời điểm t trong trường hợp thị trường tăng giá;  là CSADt ở thời điểm t trong trường hợp thị trường tăng giá tương ứng với  . Tương tự vậy, ký hiệu Đoàn Anh Tuấn và Hoàng Mai Phương 101 “DOWN” diễn tả các tham số đối với thị trường giảm giá. Đồng thời các giá trị tuyệt đối của  và  được dùng làm cơ sở so sánh hệ số tuyến tính của phương trình 3 và 4. Trong quá trình nghiên cứu sự tác động âm và dương của lợi nhuận thị trường bình quân, Rm,t , đến sự phân tán lợi nhuận thị trường sẽ được kiểm định một cách riêng lẻ. Những mô hình này cho phép xem xét hành vi bầy đàn trong điều kiện xu hướng thị trường là tăng hay giảm. Thị trường được xem là tăng điểm khi mà lợi nhuận bình quân bằng trọng số lớn hơn không, ngược lại sẽ là thị trường giảm điểm. 4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH Phân tích thống kê mô tả Bảng 1 và Bảng 2 mô tả các kết quả thống kê đối với lợi nhuận thị trường hàng ngày và bình quân mức phân tán của lợi nhuận cùng với các độ lệch chuẩn liên quan cho mỗi sàn giao dịch chứng khoán. Bảng kê mô tả của lợi nhuận thị trường hàng ngày và trị tuyệt đối của độ phân tán lợi nhuận CSAD từ 1/6/2007 đến 30/11/2015 tại HoSE Ghi chú *** , **, * Có ý nghĩa thống kê lần lượt ở các mức sai số 1%, 5% và 10%. aLợi nhuận thị trường tại thời điểm t khi thị trường tăng điểm . %. bLợi nhuận thị trường tại thời điểm t khi thị trường giảm điểm . cCSAD tại thời điểm t khi . dCSAD tại thời điểm t khi Ngoài ra, các bảng trên cũng thể hiện kết quả thống kê tóm tắt được phân loại khi thị trường tăng và giảm điểm cho hai sàn chứng khoán. Lợi nhuận bình quân của thị 102 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT [CHUYÊN SAN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ] Trường chứng khoán Việt Nam HoSE trong giai đoạn nghiên cứu đạt âm trong khi tại sàn Hà nội HNX chỉ tiêu này là âm Chỉ tiêu này nếu được tính riêng cho thị trường tăng điểm, tại sàn HoSE đạt và HNX đạt còn đối với Thị trường giảm điểm kết quả này tại hai sàn tương ứng là âm và âm Khi thị trường được chia ra hai phần tăng điểm và giảm điểm, tổng số quan sát cho mỗi phần tương ứng là 1036 và 1080 HoSE và 955 và 1161 HNX. Bảng kê mô tả của lợi nhuận thị trường hàng ngày và trị tuyệt đối của độ phân tán lợi nhuận CSAD từ 1/6/2007 đến 30/11/2015 tại HNX Ghi chú *** , **, * Có ý nghĩa thống kê lần lượt ở các mức sai số 1%, 5% và 10%. aLợi nhuận thị trường tại thời điểm t khi thị trường tăng điểm . %. bLợi nhuận thị trường tại thời điểm t khi thị trường giảm điểm . cCSAD tại thời điểm t khi . dCSAD tại thời điểm t khi Thị trường chứng khoán Việt Nam cũng chỉ ra một mức biến động cao với độ lệch chuẩn của lợi nhuận tại sàn HoSE là /ngày và tại HNX là Nếu xét biến động riêng cho từng phần tăng và giảm điểm, sàn HoSE đạt tương ứng là và trong khi đó sàn HNX đạt ở mức cao hơn và Lợi nhuận lớn nhất tại hai sàn lần lượt là và trong khi lợi nhuận nhỏ nhất tại hai sàn là âm và âm Mức phân tán trung bình của lợi nhuận của toàn bộ thị trường là ngày tại sàn HoSE và tại sàn HNX, với sai số chuẩn lần lượt là và Với kết quả ban đầu của CSAD-UP và CSAD-DOWN cho thấy trong thị trường tăng điểm mức độ phân tán của lợi nhuận thị trường cao hơn so với thị trường giảm điểm Đoàn Anh Tuấn và Hoàng Mai Phương 103 Con số này cũng nhất quán với kết thống kê tại sàn HNX khi CSAD-UP là và CSAD-DOWN là Đây cũng là bằng chứng ban đầu chứng tỏ các nhà đầu tư thường gặp phải vấn đề tâm lý “ngại rủi ro”. Theo lý thuyết hành vi này, so với những gì đạt được trong thị trường tăng điểm, nhà đầu tư thường lo lắng ở mức độ lớn hơn khi đối mặt những rủi ro tiềm tàng trong thị trường giảm điểm. Chính điều này thường dẫn đến kết quả hành vi bầy đàn tại thị trường giảm điểm là lớn hơn so với thị trường tăng điểm độ phân tán lợi nhuận trong thị trường giảm điểm thường nhỏ hơn. Vấn đề này cũng sẽ được phân tích và kiểm định chi tiết trong phần tiếp theo của bài viết này. Dựa vào kết quả p-value của phương pháp kiểm định Jarque-Bera, ngoại trừ lợi nhuận thị trường sàn HoSE, phân phối phần dư của lợi nhuận thị trường của HNX và độ phân tán của hai sàn giao dịch không phải là phân phối chuẩn. Các giá trị về độ nghiêng và độ nhọn của các biến dữ liệu cho thấy dãy phân phối của các biến này có đặc điểm của độ nhọn vượt chuẩn leptokurtosis. Điều này giải thích rằng các thủ tục kiểm định sau này bằng phương pháp OLS phải được quan tâm kỹ lưỡng đến các giả định về phân phối chuẩn. Về sự tồn tại của hành vi bầy đàn Phần mục này trình bày các kết quả liên quan được ước lượng bằng các phương pháp khác nhau. Các kết quả của phương pháp ước lượng bình quân bé nhất OLS trong bảng 3 nhằm mục đích kiểm tra hành vi bầy đàn tổng hợp toàn thị trường với tất cả các mẫu thu thập. Hệ số ước lượng của biến có ý nghĩa thống kê thể hiện một mối quan hệ tuyến tính giữa lợi nhuận thị trường và sự phân tán của nó phù hợp với mô hình định giá tài sản. Giá trị âm của hệ số ước lượng biến  đạt được cho cả hai sàn chứng khoán HoSE và HNX đã chỉ ra rằng hành vi bầy đàn có tồn tại trên Thị trường chứng khoán Việt Nam. Giá trị R bình phương của phương pháp OLS đạt tại sàn HoSE và tại sàn HNX nói lên rằng khoảng thay đổi trong độ phân tán lợi nhuận thời điểm CSAD có thể được giải thích bằng lợi nhuận thị trường hằng ngày và giá trị bình phương của nó. Khi mô hình ban đầu được ước lượng lại bằng phương pháp Newey-West nhằm khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan, kết quả tại cột thứ 3 của Bảng 3 cho thấy có một số thay đổi về sai số chuẩn cũng như thông số kiểm định t-statistic 104 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT [CHUYÊN SAN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ] so với phương pháp trước đó. Mặc dù phương pháp Newey-West giải quyết vấn đề về sai số chuẩn và làm cho kết quả ước lượng hợp lý hơn, nhưng trong trường hợp này kết quả của các tham số được ước lượng không thay đổi ý nghĩa so với kết quả hồi quy trước đó. Ở bước tiếp theo tác giả tiếp tục ước lượng phương trình hồi quy bằng mô hình GARCH 1,1, là mô hình được các nhà khoa học đánh giá khá cao trong xử lý các dữ liệu tài chính và chuỗi thời gian. Kết quả ước lượng một lần nữa cho thấy hệ số hồi quy của biến  đạt giá trị âm và có ý nghĩa thống kê ở mức cao mức 1% cho cả hai Sàn giao dịch chứng khoán HoSE và HNX. Điều này có thể khẳng định rằng sự tồn tại của hành vi bầy đàn trên Thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả này cũng nhất quán với các kết quả nghiên cứu của Chang và ctg. 2000 về hành vi bầy đàn tại các thị trường chứng khoán mới nổi như Đài Loan, Hàn Quốc cũng như các kết quả nghiên cứu tại Việt Nam của Kallinterakis 2007 và của My và Truong 2011. Bảng 3. Phân tích hành vi bầy đàn trên Thị trường chứng khoán Việt Nam Phương pháp OLS có kết hợp Newey-West Absolute market return  Square term of market return  Conditional variance equation Ghi chú *** , **, * Có ý nghĩa thống kê lần lượt ở các mức sai số 1%, 5% và 10%. Phương trình ước lượng được sử dụng trong bảng trên là       . Giá trị trong dấu ngoặc đơn là giá trị thống kê t-statistic đối với phương pháp OLS và z-statistic đối với mô hình GARCH. Nguồn Tính toán của tác giả. Đoàn Anh Tuấn và Hoàng Mai Phương 105 Đánh giá sự bất cân xứng trong hành vi bầy đàn lúc thị trường tăng và giảm điểm Kết quả kiểm định sự bất cân xứng của hành vi bầy đàn tại Thị trường chứng khoán Việt Nam giữa xu hướng thị trường tăng và giảm được thể hiện trong Bảng 4. Mặc dù mô hình GARCH 1,1 có nhiều vượt trội trong việc ước lượng các hệ số thống kê đối với mô hình tài chính chuỗi thời gian, nhưng vì mô hình GARCH đòi hỏi mẫu thống kê phải là liên tục cho nên ta không thể áp dụng mô hình này trong trường hợp số liệu thị trường được chia ra thành phần gồm thị trường tăng và giảm điểm. Thay vào đó, ta dùng mô hình ước lượng OLS có kết hợp phương pháp Newey-West để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan của mô hình. Tại sàn HoSE, có thể thấy rằng hệ số hồi quy của biến  mang số âm và có ý nghĩa thống kê ở mức 1% trong cả hai mô hình thị trường tăng và giảm điểm, thể hiện sự tồn tại hành vi bầy đàn của các nhà đầu tư trong cả hai xu hướng. So sánh sự khác biệt của hành vi bầy đàn đối với hai xu hướng tăng và giảm được kiểm định qua phương pháp Quandt-Andrews breakpoint đối với hai hệ số  và . Kết quả cho thấy có sự khác biệt ở mức ý nghĩa 1% F-statistic là giữa hành vi bầy đàn lúc thị trường tăng và giảm tại Sàn HoSE. Kết hợp so sánh với kết quả hệ số hồi quy biến  của hai cột 1 và 2 cho phép ta khẳng định rằng hành vi bầy đàn lúc thị trường giảm xuất hiện mạnh hơn so với thị trường tăng điểm. Đối với Sàn chứng khoán HNX, hành vi bầy đàn của các nhà đầu tư cũng được xác định tồn tại trong cả hai xu hướng thị trường tăng và giảm điểm. Giống như Sàn HoSE, hệ số hồi quy của  tại hai cột 3 và 4 đều có giá trị âm và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Kết quả so sánh hai hệ số  và  còn cho thấy có sự khác biệt lớn trong hành vi bầy đàn giữa hai xu hướng thị trường, điều đó được khẳng định qua hệ số F-statistic bằng và đồng thời có ý nghĩa thống kê cao ở mức 1%. Như vậy, các kết quả kiểm định Quandt-Andrews một lần nữa xác định và ủng hộ các nhận định trước đây, cho rằng hành vi bầy đàn trong xu thế thị trường giảm điểm thường xuất hiện với cường độ mạnh hơn. 106 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT [CHUYÊN SAN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ] Bảng 4. Phân tích hành vi bầy đàn trong thị trường tăng điểm và giảm điểm Phương pháp OLS có kết hợp Newey-West HoSE Phương pháp OLS có kết hợp Newey-West HNX Absolute market return  Square term of market return  Quandt-Andrews breakpoint test H0      F-statistic Ghi chú ***, **, * Có ý nghĩa thống kê lần lượt ở các mức sai số 1%, 5% và 10%. Phương trình ước lượng được sử dụng trong bảng trên là             và          . Giá trị trong dấu ngoặc đơn là giá trị thống kê t-statistic. Nguồn Tính toán của tác giả. 5. KẾT LUẬN Với những thị trường mà thông tin giao dịch của các nhà đầu tư rất khó để tiếp cận như Việt Nam thì việc sử dụng phương pháp tiếp cận hành vi bầy đàn dựa trên độ phân tán tỷ suất sinh lợi của các chứng khoán so với tỷ suất sinh lợi thị trường của Chang và ctg. 2000 để tìm chứng cứ bầy đàn được xem là tương đối hiệu quả. Theo phương pháp này, tác giả sẽ hồi quy độ phân tán trung bình của tỷ suất sinh lợi các chứng khoán giao dịch trên HoSE từ 01/06/2007 đến 30/11/2015 so với tỷ suất sinh lợi thị trường theo tỷ suất sinh lợi tuyệt đối của thị trường và tỷ suất sinh lợi thị trường bình phương trong cùng thời kỳ. Kết quả thực nghiệm đã chứng tỏ có sự tồn tại hành vi bầy đàn trên cả hai sàn HoSE và HNX của Thị trường chứng khoán Việt Nam. Bên cạnh đó, các kết quả phân tích hồi quy còn chỉ ra rằng trong xu hướng thị trường giảm điểm, hành vi bầy đàn luôn biểu hiện với mức độ mạnh hơn so với thị trường tăng điểm. Đoàn Anh Tuấn và Hoàng Mai Phương 107 Mặc dù hành vi bầy đàn là một dạng tâm lý của con người nên không thể triệt tiêu hoàn toàn, nhưng với những giải pháp phù hợp, hành vi bầy đàn không hợp lý sẽ được hạn chế, từ đó góp phần giảm bớt tình trạng bong bóng và những đổ vỡ mang tính hệ thống của thị trường, giúp thị trường phát triển ổn định và chuyên nghiệp hơn. Để giảm tác động của hành vi bầy đàn đối với Thị trường chứng khoán, các cơ quan quản lý thị trường cần quan tâm hơn nữa đến các giải pháp định hướng như Đổi mới cơ chế minh bạch hóa thông tin và nâng cao hiệu lực của các quy định pháp luật trên thị trường chứng khoán; Xem xét thay đổi chính sách biên độ giao dịch, cải thiện hạ tầng thông tin; Nâng cao năng lực nhà đầu tư và khuyến khích phát triển nhà đầu tư tổ chức. TÀI LIỆU THAM KHẢO Banerjee, A. V. 1992. A simple-model of herd behavior. Quarterly Journal of Economics, 1073, 797-817. Bikhchandani, S., Hirshleifer, D., & Welch, I. 1992. A theory of fads, fashion, custom, and cultural change as informational cascades. Journal of Political Economy, 100, 992-1026. Chang, E. C., Cheng, J. W., & Khorana, A. 2000. An examination of herd behavior in equity markets An international perspective. Journal of Banking and Finance, 24, 1651-1679. Christie, W. G., & Huang, R. D. 1995. Following the pied piper Do individual returns herd around the market? Financial Analysts Journal, 51, 31-37. Clement, M. B., & Tse, S. Y. 2005. Financial analyst characteristics and herding behavior in forecasting. Journal of Finance, 60, 307-341. Devenow, A., & Welch, I. 1996. Rational herding in financial economics. European Economic Review, 40, 603-615. Đoàn, A. T. 2010. Nâng cao tính hiệu quả của Thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Kinh tế & Dự báo, 16, 17-19. Gleason, C. A., & Lee, C. M. C. 2003. Analyst forecast revisions and market price discovery. The Accounting Review, 78, 193-225. Hồ, Q. T. 2007. Tài chính hành vi Nghiên cứu ứng dụng tâm lý học vào tài chính. Tạp chí Kinh tế Phát triển, 3, 27-30. Hong, H., Kubik, J. D., & Solomon, A. 2000. Security analysts' career concerns and herding of earnings forecasts. Rand Journal of Economics, 31, 121-144. Kallinterakis, V. 2007. Herding and the thin trading bias in a start-up market Evidence from Vietnam. Working paper. Retrieved from 108 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT [CHUYÊN SAN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ] Kim, O., & Verrecchia, R. E. 1997. Pre-announcement and event-period private information. Journal of Accounting & Economics, 243, 395-419. Lakonishok, J., Shleifer, A., & Vishny, R. W. 1992. The impact of institutional trading on stock prices. Journal of Financial Economics, 32, 23-44. Lê, Đ. C. 2007. Tài chính hành vi và những bất thường của Thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Phát triển Kinh tế, 201, 6-9. My, T. N., & Truong, H. H. 2011. Herding behaviour in an emerging stock market Empirical evidence from Vietnam. Research Journal of Business Management, 52, 51-76. Scharfstein, D. S., & Stein, J. C. 1990. Herd behavior and investment. American Economic Review, 80, 465-479. Trần, T. H. L. 2010. Hành vi bầy đàn trên Thị trường chứng khoán Việt Nam, một số nguyên nhân và giải pháp. Tạp chí Tài chính & Phát triển, 5, 18-25. Trueman, B. 1994. Analyst forecasts and herding behavior. Review of Financial Studies, 7, 97-124. Wermers, R. 1999. Mutual fund herding and the impact on stock prices. Journal of Finance, 54, 581-622. EVIDENCE OF TIME-VARYING HERDING BEHAVIOR FROM THE VIETNAMESE STOCK MARKET Doan Anh Tuana*, Hoang Mai Phuonga aThe Faculty of Economics and Business Administration, Dalat University, Lamdong, Vietnam *Corresponding author tuanda Article history Received April 14th , 2016 Received in revised form August 11th, 2016 Accepted October 10th, 2016 Abstract Using a regression model of the cross-sectional dispersion in stock returns, this study investigates investor herding behavior in Vietnamese stock market spanning the period from June 01, 2007 to November 30, 2015. We find that herding behavior is present in both Ho Chi Minh and Hanoi Stock Exchanges. Importantly, the results show an asymmetry in level of herding behavior in which the herding effect appears to be stronger during falling markets than during rising markets. The study also highlights important policy implications that can help to reduce investors’ complicated nonlinear reactions in the Vietnamese Stock market. Keywords Asymmetry; Herding behavior; Stock return dispersion; Vietnamese Stock market. ResearchGate has not been able to resolve any citations for this study examines the existence of herding behaviour in the Vietnamese stock market and the asymmetric effects of herding that are conditional on the direction of market movements. The evidence supports the presence of herding in the Vietnamese stock exchange with respect to different market periods and to alternative model specifications. Investor herding in this very immature stock market can be explained by a set of micro-structure characteristics typical of the Vietnamese stock market such as a lack of transparency in information and financial management, the high magnitude of market volatility and thin trading. Since herding is thought to increase the volatility of the market, the existence of herding may trigger some policy concerns about a potentially destabilizing effect on the financial market. In addition, the study indicates that upward markets have less return dispersions than downward markets. A possible implication of this finding is that investors in the Vietnamese stock market perform more uniformly in rising markets than in declining markets. William G ChristieRoger D. HuangDo equity returns indicate the presence of herd behavior on the part of investors during periods of market stress? To test this proposition, the cross-sectional standard deviation of returns, or dispersion, is used to capture herd behavior. When individual returns herd around the market consensus, dispersions are predicted to be relatively low. In contrast, rational asset pricing models predict an increase in dispersion because individual returns are repelled away from the market return when stocks differ in their sensitivity to market movements. The results for both daily and monthly returns are inconsistent with the presence of herding during periods of large price movements. For example, during extreme down markets, when herding is expected to be most prevalent, the magnitude of the increase in the dispersion of actual returns is mirrored by the increase in the dispersion of predicted returns that are estimated from a rational asset pricing document several factors that help explain cross-sectional variations in the post-revision price drift associated with analyst forecast revisions. First, the market does not make a sufficient distinction between revisions that provide new information "high-innovation" revisions and revisions that merely move toward the consensus "low-innovation" revisions. Second, the price adjustment process is faster and more complete for "celebrity" analysts Institutional Investor All-Stars than for more obscure yet highly accurate analysts Wall Street Journal Earnings-Estimators. Third, controlling for other factors, the price adjustment process is faster and more complete for firms with greater analyst coverage. Finally, a substantial portion of the delayed price adjustment occurs around subsequent earnings-announcement and forecast-revision dates. Collectively, these findings show that more subtle aspects of an earnings revision signal can hinder the efficacy of market price discovery, particularly in firms with relatively low analyst coverage, and that subsequent earnings-related news events serve as catalysts in the price discovery Bikhchandani David HirshleiferIvo WelchAn informational cascade occurs when it is optimal for an individual, having observed the actions of those ahead of him, to follow the behavior of the preceding individual with regard to his own information. The authors argue that localized conformity of behavior and the fragility of mass behaviors can be explained by informational cascades. Copyright 1992 by University of Chicago San KolmAndrea DevenowIvo WelchThis paper briefly describes recent papers on the economics of rational herding in financial markets. Some models can predict perfect herding, in which rational agents all act alike without any countervailing force. Such herding typically arises either from direct payoff externalities negative externalities in bank runs; positive externalities in the generation of trading liquidity or in information acquisition, principal-agent problems based on managerial desire to protect or signal reputation, or informational learning cascades. The paper also provides a few pointers to related literature and suggests issues to be addressed in future research. Vasileios KallinterakisResearch in behavioural finance has denoted the significant presence of herd behaviour in emerging capital markets. However, although the latter are typified by substantial levels of thin trading, its impact over the measurement of herding has been the subject of very little attention. We address this issue in the context of the Vietnamese market and our results indicate that correcting for thin trading leads to the depression of the herd's significance. Our findings are suggestive of thin trading introducing a bias over herding estimations which we interpret through existing literature evidence related to the illiquid structures of emerging KimRobert E. VerrecchiaPre-announcement information is private information gathered in anticipation of a public disclosure. Event-period information is private information useful in conjunction with the announcement itself. Typically rational models of trade are based exclusively on one type of information. Such models are less descriptive of real market settings and misspecified empirically. Therefore, we introduce a model of rational trade with both features and discuss its examine the investment behavior of market participants within different international markets US, Hong Kong, Japan, South Korea, and Taiwan, specifically with regard to their tendency to exhibit herd behavior. We find no evidence of herding on the part of market participants in the US and Hong Kong and partial evidence of herding in Japan. However, for South Korea and Taiwan, the two emerging markets in our sample, we document significant evidence of herding. The results are robust across various size-based portfolios and over time. Furthermore, macroeconomic information rather than firm-specific information tends to have a more significant impact on investor behavior in markets which exhibit herding. In all five markets, the rate of increase in security return dispersion as a function of the aggregate market return is higher in up market, relative to down market days. This is consistent with the directional asymmetry documented by McQueen et al. 1996 McQueen, G., Pinegar, Thorley, S., 1996. Journal of Finance 51, 889–919. Abhijit BanerjeeThe author analyzes a sequential decision model in which each decisionmaker looks at the decisions made by previous decisionmakers in taking her own decision. This is rational for her because these other decisionmakers may have some information that is important for her. The author then shows that the decision rules that are chosen by optimizing individuals will be characterized by herd behavior; people will be doing what others are doing rather than using their information. The author then shows that the resulting equilibrium is inefficient. Copyright 1992, the President and Fellows of Harvard College and the Massachusetts Institute of G. HongJeffrey D. KubikAmit SolomonSeveral theories of reputation and herd behavior Scharfstein and Stein 1990 and Zweibel 1995 suggest that herding among agents should vary with career concerns. Our goal is to document whether such a link exists in the labor market for security analysts. We find that inexperienced analysts are more likely to be terminated for inaccurate earnings forecasts than are their more experienced counterparts. Controlling for forecast accuracy, they are also more likely to be terminated for bold forecasts that deviate from the consensus. Consistent with these implicit incentives, we find that inexperienced analysts deviate less from consensus forecasts. Additionally, inexperienced analysts are less likely to issue timely forecasts, and they revise their forecasts more frequently. These findings are broadly consistent with existing career concern motivated herding theories. Phát triển thị trường tài chính lành mạnh, bền vữngĐCSVN – Để lành mạnh hóa thị trường, bên cạnh vai trò giám sát của cơ quan quản lý, rất cần ý thức trách nhiệm của doanh nghiệp phát hành và sự hiểu biết, thận trọng của nhà đầu tư. Các hành vi thao túng phải bị xử phạt nghiêm minh, ngược lại những doanh nghiệp làm ăn chân chính phải ủng hộ hết mức để thị trường chứng khoán phát triển bền vững, vì đây vẫn là kênh huy động vốn quan trọng với doanh nghiệp cũng như nền kinh tế. Khuyến cáo nhà đầu tư về việc một số đối tượng giả mạo thông tin của các công ty quản lý quỹ02/03/2023 2118ĐCSVN – Ngày 2/3, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN đã đưa ra khuyến cáo với các nhà đầu tư về việc một số đối tượng giả mạo thông tin của các công ty quản lý quỹ. Dòng vốn nước ngoài quay trở lại mạnh mẽ vào những tháng cuối năm28/12/2022 1845ĐCSVN - Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN đánh giá, năm 2022, mặc dù thị trường chứng khoán TTCK Việt Nam diễn biến phức tạp và chịu áp lực lớn từ biến động của thị trường quốc tế, đã có nhiều phiên điều chỉnh đan xen nhưng TTCK Việt Nam vẫn được đánh giá là thị trường hấp dẫn so với các thị trường khác trong khu vực, khi dòng vốn nước ngoài đã quay trở lại mạnh mẽ vào những tháng cuối mắt dịch vụ chuyển tiền giữa Mobile Money và tài khoản thanh toán tại Ngân hàng 06/10/2022 1834ĐCSVN – Với việc triển khai ra mắt dịch vụ Chuyển tiền giữa tài khoản Mobile Money và tài khoản thanh toán tại Ngân hàng, khách hàng có tài khoản Mobile Money tại Viettel Money và VNPT Money có thể thực hiện chuyển tiền trực tiếp tới tài khoản cá nhân mở tại các Ngân hàng và ngược định về lãi suất rút trước hạn tiền gửi22/06/2022 2123ĐCSVN - Ngân hàng Nhà nước vừa ban hành Thông tư 04/2022/TT-NHNN quy định về việc áp dụng lãi suất rút trước hạn tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoàiTập đoàn mẹ của chính thức niêm yết trên sàn chứng khoán New York20/03/2022 0850ĐCSVN - Tập đoàn PropertyGuru - Tập đoàn mẹ chính thức niêm yết trên sàn chứng khoán New York, giá mở cửa 8,61 USD/cổ động Cuộc vận động “Viết và tìm hiểu tài chính 1130ĐCSVN – Cuộc vận động “Viết và tìm hiểu tài chính nhận bài dư thi từ ngày 25/11/2021 đến hết 20/7/2022. Mọi công dân có quốc tịch Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, đang sinh sống tại Việt Nam cũng như tại nước ngoài đều có thể tham gia gửi bài viết và sản phẩm dự thi qua email của chương trình Đã phát hành tỷ đồng trái phiếu Chính phủ bảo lãnh 17/09/2021 1706ĐCSVN - Hiệp hội Thị trường Trái phiếu Việt Nam cho biết, trong tháng 8/2021, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện 5 đợt đấu thầu trái phiếu Chính phủ bảo lãnh, tổng giá trị gọi thầu là tỷ đồng, trong đó tỷ lệ trúng thầu đạt 71,5%. Hoàn phí giao dịch của Ngân hàng Chính sách xã hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động gặp khó khăn do dịch COVID16/09/2021 1820ĐCSVN - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHNN vừa​ ban hành Quyết định số 1473/QĐ-NHNN về hoàn phí giao dịch của Ngân hàng Chính sách xã hội khi thực hiện giải ngân cho vay theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân đổi số ngành Ngân hàng Bước đi cụ thể hóa và triển khai các Nghị quyết của Đảng 26/05/2021 2346 ĐCSVN - Việc xây dựng và ban hành Kế hoạch chuyển đổi số ngành ngân hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng, vừa là để Ngân hàng Nhà nước cụ thể hóa và triển khai các Nghị quyết của Đảng, nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, song cũng là để xác định rõ định hướng, kế hoạch triển khai của ngành trong xu thế chuyển đổi số, giúp ngành ngân hàng nắm bắt thời cơ, vượt lên thách thức của cuộc CMCN tục hoàn thiện chính sách về trái phiếu doanh nghiệp 28/04/2021 0946ĐCSVN - Hiện cơ chế, chính sách về phát hành trái phiếu doanh nghiệp TPDN liên tục được hoàn thiện nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp huy động vốn, đồng thời tăng cường sự minh bạch và giảm thiểu rủi ro thị tuần giá vàng trong nước tăng mạnh19/04/2021 1120ĐCSVN – Trong khi giá vàng thế giới mở cửa tuần giao dịch ngày 19/4 ổn định quanh mốc USD/ounce thì giá vàng trong nước sáng đầu tuần tăng khá mạnh và đang áp sát mốc 56 triệu đồng/ vàng trong nước và thế giới tiếp đà giảm13/04/2021 1426ĐCSVN - Mở cửa phiên giao dịch sáng nay 13/4, giá vàng thế giới duy trì ở mức USD/ounce. Giá vàng trong nước cũng giảm từ – đồng/ vàng bất ngờ tăng cao10/03/2021 1439ĐCSVN - Sau khi giảm đáng kể vào ngày hôm qua, sáng nay 10/3, giá vàng trong nước bất ngờ đảo chiều tăng ngân hàng đồng loạt ra mắt thẻ chip nội địa26/01/2021 1707ĐCSVN - Phó Thống đốc NHNN Nguyễn Kim Anh cho rằng, việc các ngân hàng triển khai các loại thẻ đã làm đa dạng về sản phẩm, đồng bộ về quy cách tiêu chuẩn kỹ thuật, tương thích và đáp ứng các yêu cầu khắt khe của các tiêu chuẩn quốc tế về an toàn, bảo mật trong thanh toán góp phần xây dựng, hoàn thiện hạ tầng thanh toán bán lẻ quốc dục tài chính góp phần thực hiện chiến lược tài chính toàn diện quốc gia23/01/2021 1026ĐCSVN - Để thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia, truyền thông giáo dục tài chính đóng một vai trò quan trọng, phối hợp đồng bộ với các trụ cột khác như xây dựng hành lang pháp lý, hoàn thiện cơ sở hạ tầng tài chính, phát triển đa dạng các tổ chức cung ứng, kênh phân phối, sản phẩm, dịch vụ tài chính, ứng dụng công nghệ số…Giá vàng trong nước có xu hướng chững lại20/01/2021 1624ĐCSVN - Giá vàng SJC trong nước ngày 20/1 đứng yên trong bối cảnh đồng USD mất đà hồi vàng tiếp tục giảm sâu11/01/2021 1629ĐCSVN – Ngày 11/1, giá vàng tiếp tục giảm sâu ở cả thị trường trong nước và thế cấu lại các tổ chức tín dụng yếu kém08/01/2021 1526ĐCSVN - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tiếp tục thực hiện các giải pháp cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng, nhất là các tổ chức tín dụng yếu kém; tích cực triển khai các biện pháp xử lý nợ xấu, kiểm soát và hạn chế nợ xấu mới phát sinhGiá vàng liên tục tăng trong những ngày đầu năm 06/01/2021 1755ĐCSVN - Giá vàng tăng mạnh trong bối cảnh tình hình dịch bệnh COVID-19 ngày càng phức tạp. Đặc biệt, biến thể mới của virus SARS-CoV-2 còn có thể bùng phát trên diện rộng, làm dấy lên lo ngại nền kinh tế toàn cầu rất khó phục đổi số ngành ngân hàng trong bối cảnh bất định “biến nguy thành cơ”12/12/2020 2232ĐCSVN - Năm 2020 đã được Chính phủ lựa chọn là “năm chuyển đổi số quốc gia”, là năm khởi động mạnh mẽ chuyển đổi số để tiến tới một Việt Nam số. Trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 còn diễn biến phức tạp trên phạm vi toàn cầu, ảnh hưởng tiêu cực đến tới kinh tế thế giới và Việt Nam, ngành ngân hàng đang đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số để sẵn sàng “biến nguy thành cơ”, sẵn sàng nắm bắt cơ hội tăng trưởng nhanh thời kỳ hậu COVID-19. BIDV nhận giải thưởng “Ngân hàng SME tốt nhất Việt Nam 2020” 26/11/2020 1805ĐCSVN - Với các giải pháp đồng hành cùng khách DNNVV cùng kết quả kinh doanh ấn tượng trong nhiều năm qua, BIDV được Tạp chí The Asian Banking & Finance Singapore vinh danh là “Ngân hàng SME tốt nhất Việt Nam 2020” và “Giải pháp sản phẩm dịch vụ khách hàng doanh nghiệp sáng tạo tốt nhất Việt Nam 2020”. Đây là năm thứ 3 liên tiếp BIDV nhận các giải thưởng này.​Huy động thành công 116 tỷ dồng trái phiếu chính phủ29/07/2020 1735ĐCSVN - Ngày 29/7, Sở GDCK Hà Nội HNX tổ chức phiên đấu thầu trái phiếu chính phủ do Kho bạc Nhà nước phát hành với tổng khối lượng gọi thầu tỷ đồng tại các kỳ hạn 5, 10, 15 và 20 năm. Kết quả, phiên đấu thầu đã huy động được 116 tỷ đồng, lãi suất giảm nhẹ tại kỳ hạn 5 trường UPCoM Giá trị giao dịch tăng hơn 15,5%03/07/2020 1621ĐCSVN – Trong tháng 6, toàn thị trường UPCoM có 857 triệu cổ phiếu được chuyển nhượng, tương ứng giá trị giao dịch 9,5 nghìn tỷ đồng. Tính bình quân, khối lượng giao dịch đạt 39 triệu cổ phiếu/phiên tăng 76,27% so với tháng trước, giá trị giao dịch đạt gần 434 tỷ đồng/phiên, tăng 15,54% so với tháng trước. Tạo thuận lợi và an toàn trong thanh toán không dùng tiền mặt15/06/2020 1922 ĐCSVN - Trong những tháng đầu năm 2020, dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước NHNN đã cùng các bộ, ngành, các cơ quan liên quan đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp, từ đó đã tạo được những chuyển biến rõ nét trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt TTKDTM...Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh giảm một loạt lãi suất điều hành 12/05/2020 1626ĐCSVN - Ngày 12/5, Ngân hàng Nhà nước đã có quyết định điều chỉnh các mức lãi suất có hiệu lực từ ngày 13/5. Theo đó, tại quyết định số 918/QĐ-NHNN về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân 50% phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán 07/05/2020 2045ĐCSVN - Theo quy định trong Thông tư số 37/TT-BTC vừa được Bộ Tài chính ban hành hôm nay 7/5, có tới 20/22 khoản phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán được giảm 50% so với quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán ban hành kèm theo Thông tư số 272/2016/ thầu thành công tỷ đồng trái phiếu chính phủ06/05/2020 1640ĐCSVN – Ngày 6/5, Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội HNX tổ chức phiên đấu thầu trái phiếu chính phủ TPCP do Kho bạc Nhà nước phát hành. Tổng khối lượng phát hành tỷ đồng tại các kỳ hạn 10 năm,15 năm mỗi kỳ hạn tỷ đồng và 5 năm, 20 năm mỗi kỳ hạn 500 tỷ đồng...Đấu thầu thành công gần tỷ đồng trái phiếu chính phủ29/04/2020 2249ĐCSVN - Ngày 29/4, Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội HNX tổ chức phiên đấu thầu trái phiếu chính phủ do Kho bạc Nhà nước phát hành. Tổng khối lượng phát hành tỷ đồng tại các kỳ hạn 10 năm, 15 năm mỗi kỳ hạn tỷ đồng và 30 năm 500 tỷ đồng.Các ngân hàng điều chỉnh giảm mạnh giá USD01/04/2020 1441Tỷ giá trung tâm giữa đồng Việt Nam VND và đô la Mỹ USD sáng 1/4 được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức VND/USD, giảm 3 đồng so với hôm qua. Đã có 37 ngân hàng tiếp tục miễn, giảm phí chuyển tiền lần 226/03/2020 1623ĐCSVN - Ngày 25/3 là thời điểm chương trình miễn/giảm phí dịch vụ chuyển mạch tài chính và bù trừ lần thứ 2 trong năm 2020 của các ngân hàng chính thức có hiệu lực theo chủ trương của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thông qua đề xuất tiếp tục điều chỉnh phí dịch vụ chuyển mạch tài chính và bù trừ cho các giao dịch có giá trị trên đồng đến đồng của Công ty Cổ phần Thanh toán Chuyển mạch Quốc gia Việt Nam NAPAS.

các đề tài nghiên cứu về chứng khoán