Tôi nhận thấy việc sử dụng phương pháp hướng dẫn học sinh tự học ở nhà trong môn Lịch sử là rất cần thiết, giải quyết được những vấn đề đã nêu. 1930 ở trường THPT Như Xuân 2 thông qua việc hướng dẫn học sinh tự học", để tải tài liệu gốc về máy bạn Khi thực hiện, bạn hãy cố gắng tối giản số chữ và chỉ ghi nhận ý chính để dễ học hơn. Tìm được cách học giỏi Lịch sử không khó, quan trọng là bạn phải thực sự quyết tâm và cố gắng. Có rất nhiều phương pháp hỗ trợ học tập cho bạn nên đừng lo lắng, hãy chăm chỉ và kiên nhẫn để có được kỳ thi tốt nhất. Trước tiên giáo viên phải chuẩn bị thật kĩ bài, sau đó giới thiệu và làm mẫu cho học sinh từ đó chỉ ra những tác dụng và hiệu quả của sơ đồ tư duy trong dạy và học lịch sử. Sau đó hướng dẫn học sinh cách vẽ sơ đồ tư duy gồm nội dung cả bài học trên một trang giấy rất dễ học, dễ thực hiện và học sinh sẽ rất thích thú với mỗi tác phẩm sơ đồ tư duy của mình. Để thực hiện mục tiêu giáo dục của Chương trình môn Lịch sử, cần coi trọng và phối hợp chặt chẽ giữa giáo dục nhà trường với giáo dục gia đình và xã hội. Giáo viên không đặt trọng tâm vào việc truyền đạt kiến thức lịch sử mà cần chú trọng việc hướng dẫn học sinh khai thác nguồn dữ liệu. Ông Nguyễn Quang Tùng, Hiệu trưởng Trường THCS và THPT M.V.Lômônôxốp (quận Nam Từ Liêm, Hà Nội) lại cho rằng, không nên quá lo ngại chuyện học sinh sẽ không chọn môn Lịch sử. Bởi theo ông Tùng, sau khi có buổi hướng dẫn cho 429 học sinh khối 9 về cách thức chọn 5 môn tự Vay Tiền Nhanh Chỉ Cần Cmnd. 1. Liên kết sự kiện lịch sử với bản thân Lịch sử là môn học có nội dung khá nhiều các số liệu nên dễ khiến nhiều học sinh cảm thấy nản mỗi khi học. Vì vậy, để nhớ các mốc sự kiện, số liệu, các bạn nên hướng dẫn học sinh gắn những con số này với những điều quen thuộc trong cuộc sống như ngày của mình như sinh nhật của người thân, bạn bè, ngày đầu tiên nhập hoc.... Bên cạnh đó, giáo viên cũng khuyên học sinh nên chép lại các sự kiện, mốc thời gian sự kiện vào giấy ghi chú sau đó dán nó lên góc học tập, tường nhà, cửa ra vào, góc nấu ăn miễn là những vị trí dễ thấy, thấy thường xuyên nhất. Việc này giúp cho học sinh dễ nhớ hơn đọc trong sách giáo khoa. 2. Xâu chuỗi các sự kiện Với nhiều sự kiện bạn nên tìm cách xâu chuỗi với nhau, như vậy chỉ cần nhớ 1, học sinh sẽ nhớ sự kiện kia. Chỉ cần các bạn tìm ra cách thức liên kết 2 sự kiện ấy. Ví như ngày 27 tháng 1 1973 là ngày kí Hiệp định Pari, đảo lại, ngày 21 tháng 7 1954 là ngày kí Hiệp định Giơnevơ; Ngày 2 tháng 9 1945 Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà, đảo lại ngày 9 tháng 2 1930 là ngày nổ ra cuộc khởi nghĩa Yên Bái… 3. Tự xây dưng sơ đồ tư duy Sơ đồ tư duy môn Lịch Sử Đây được cho là phương pháp hiệu quả nhất, tiết kiệm thời gian và nhớ lâu nhất. Giáo viên nên hướng dẫn học sinh vẽ ra cho mình nhứng sơ đồ tư duy Lịch sử riêng. Để vẽ được sơ đồ tư duy hình cây cũng không khó khăn và thách thức học sinh. Gốc cây chính là ý chính của bài học, các ý nhỏ triển khi như những cành cây lớn, ý nhỏ nữa sẽ vẽ đâm ra như những nhánh cây. Theo lối tư duy tượng hình này giúp nhớ dễ dàng hơn, hình ảnh sẽ luôn được mường tượng ra trong đầu. 4. Xem phim tài liệu Phìm tài liệu về chiến tranh Việt Nam Khuyến khích các em xem phim tài liệu cũng là một cách dễ nắm bắt chính xác nhất các sự kiện lịch sử. Những chi tiết, hình ảnh sống động trên phim sẽ giúp người xem tiếp thu kiến thức lịch sử một cách nhẹ nhàng hơn, với ấn tượng mạnh hơn mà không hề cảm thấy khô khan như tiếp thu trên sách vở. 5. Tham gia các kỳ thi trắc nghiệm để hệ thống kiến thức Hãy thường xuyên kiểm tra kiến thức lịch sử của học sinh đến đâu bằng cách cho các em luyện thi thật nhiều với hệ thống trắc nghiệm trực tuyến trên website. Không chỉ bổ sung những kiến thức lịch sử còn hổng, việc luyện thi trên hệ thống trực tuyến còn giúp học sinh làm quen với nhiều dạng câu hỏi, tích lũy kinh nghiệm làm bài, biết cách phân bố thời gian hợp lý trong quá trình thi. Tuy nhiên phương pháp này có phần hạn chế là các đề thi trên website không được kiểm chứng và quy định nên hệ thống kiến thức có thể quá rộng, không phù hợp với trình độ học sinh, dễ khiến học sinh lạc hướng. Để khắc phục tình trạng này, giáo viên nên tự thiết lập hệ thống trắc nghiệm trực tuyến riêng cho mình. Đảm bảo lượng kiến thức vừa đủ và ngang tầm học sinh của mình. Hãy điền đầy đủ thông tin ở form tại đây, mọi vấn đề liên quan đến thiết kế và kỹ thuật sẽ được chúng tôi giải quyết. Giáo viên chỉ cần chuẩn bị nội dung là có ngay hệ thống trắc nghiệm của riêng mình hoàn toàn miễn phí cho học sinh luyện tập thả ga. môn lịch sử modul 3, Đáp án, hướng dẫn học tập môn lịch sử modul 3 thpt, Bài tập tự luận môn lịch sử modul 3 thpt, đáp án mô đun 3 lịch sử, Đáp án, hướng dẫn học tập môn lịch sử modul 3 thpt Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 1 Thầy/cô hãy trình bày quan niệm về thuật ngữ “kiểm tra và đánh giá”. c Kiểm tra – Kiểm tra là một cách tổ chức đánh giá hoặc định giá, do đó nó có ý nghĩa và mục tiêu như đánh giá hoặc định giá. Việc kiểm tra chú ý nhiều đến việc xây dựng công cụ đánh giá, ví dụ như câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra. Các công cụ này được xây dựng trên một căn cứ xác định, chẳng hạn như đường phát triển năng lực hoặc các rubric trình bày các tiêu chí đánh giá. b Đánh giá Đánh giá trong giáo dục là một quá trình thu thập, tổng hợp, và diễn giải thông tin về đối tượng cần đánh giá ví dụ như kiến thức, kĩ năng, năng lực của HS; kế hoạch dạy học; chính sách giáo dục, qua đó hiểu biết và đưa ra được các quyết định cần thiết về đối tượng. Đánh giá trong lớp học là quá trình thu thập, tổng hợp, diễn giải thông tin liên quan đến hoạt động học tập và trải nghiệm của HS nhằm xác định những gì HS biết, hiểu và làm được. Từ đó đưa ra quyết định phù hợp tiếp theo trong quá trình giáo dục HS. Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin về kết quả học tập của HS và được diễn giải bằng điểm số/chữ hoặc nhận xét của GV, từ đó biết được mức độ đạt được của HS trong biểu điểm đang được sử dụng hoặc trong tiêu chí đánh giá trong nhận xét của GV. Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 2 Thầy cô hãy nêu nhận xét về sơ đồ sau đây Sơ đồ 1 Trong suốt thế kỉ XX, đánh giá được xem là nguồn cung cấp các chỉ số về việc học tập. Nó tuân theo trình tự GV thực hiện giảng dạy, kiểm tra kiến thức của HS, tiến hành đánh giá về HS, dựa trên các kết quả kiểm tra đó làm cơ sở cho các hoạt động dạy học tiếp theo. Sơ đồ 2 Thời gian gần đây trước những yêu cầu của xã hội, trong bối cảnh sự phát triển của khoa học đã cung cấp những vấn đề bản chất của hoạt động học thì đánh giá không chỉ dừng ở việc thu thập và phân tích dữ liệu về kết quả học tập mà còn thực hiện các chức năng nhiệm vụ cao hơn với mục đích cuối cùng là sự tiến bộ không ngừng của đối tượng được đánh giá. Quan điểm hiện đại về KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS chú trọng đến đánh giá quá trình để phát hiện kịp thời sự tiến bộ của HS và vì sự tiến bộ của HS, từ đó điều chỉnh và tự điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học. Quan điểm này thể hiện rõ coi mỗi hoạt động đánh giá như là quá trình học tập Assessment as learning và đánh giá là vì học tập của HS Assessment for learning. Ngoài ra, đánh giá kết quả học tập Assessment of learning cũng được thực hiện tại một thời điểm cuối quá trình giáo dục để xác nhận những gì HS đạt được so với chuẩn đầu ra. Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 3 Theo thầy/cô, năng lực của học sinh được thể hiện như thế nào, biểu hiện ra sao? Đánh giá năng lực là đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã được học vào giải quyết vấn đề trong học tập hoặc trong thực tiễn cuộc sống của HS, kết quả đánh giá HS phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ và bài tập đã hoàn thành theo các mức độ khác nhau. Thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, GV có thể đồng thời đánh giá được cả kĩ năng nhận thức, kĩ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của HS. Đánh giá năng lực được dựa trên kết quả thực hiện chương trình của tất cả các môn học, các hoạt động giáo dục, là tổng hòa, kết tinh kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,… được hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người. Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 4. Nguyên tắc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa như thế nào trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh? Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt Việc đánh giá năng lực hiệu quả nhất khi phản ánh được sự hiểu biết đa chiều, tích hợp, về bản chất của các hành vi được bộc lộ theo thời gian. Năng lực là một tổ hợp, đòi hỏi không chỉ sự hiểu biết mà là những gì có thể làm với những gì họ biết; nó bao gồm không chỉ có kiến thức, khả năng mà còn là giá trị, thái độ và thói quen hành vi ảnh hưởng đến mọi hoạt động. Do vậy, đánh giá cần phản ánh những hiểu biết bằng cách sử dụng đa dạng các phương pháp nhằm mục đích mô tả một bức tranh hoàn chỉnh hơn và chính xác năng lực của người được đánh giá. Đảm bảo tính phát triển HS Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình KTĐG, có thể phát hiện sự tiến bộ của HS, chỉ ra những điều kiện để cá nhân đạt kết quả tốt hơn về phẩm chất và năng lực; phát huy khả năng tự cải thiện của HS trong hoạt động dạy học và giáo dục. Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn Để chứng minh HS có phẩm chất và năng lực ở mức độ nào đó, phải tạo cơ hội để họ được giải quyết vấn đề trong tình huống, bối cảnh mang tính thực tiễn. Vì vậy, KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS chú trọng việc xây dựng những tình huống, bối cảnh thực tiễn để HS được trải nghiệm và thể hiện mình. Đảm bảo phù hợp với đặc thù môn học Mỗi môn học có những yêu cầu riêng về năng lực đặc thù cần hình thành cho HS, vì vậy, việc KTĐG cũng phải đảm bảo tính đặc thù của môn học nhằm định hướng cho GV lựa chọn và sử dụng các phương pháp, công cụ đánh giá phù hợp với mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn học. Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 5 Tại sao có thể nói quy trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên vòng tròn khép kín Có thể nói quy trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên một vòng tròn khép kín vì kết quả kiểm tra đánh giá lại quay trở lại phục vụ cho việc nâng cao phẩm chất, năng lực cho học sinh trong quá trình học tập. Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 6. Theo thầy/cô, đánh giá thường xuyên có nghĩa là gì? Đánh giá thường xuyên là hoạt động đánh giá được thực hiện linh hoạt trong quá trình dạy học và giáo dục, không bị giới hạn bởi số lần đánh giá; mục đích chính là khuyến khích học sinh nỗ lực học tập, vì sự tiến bộ của học sinh. Có thể là kiểm tra viết, quan sát, thực hành, đánh giá qua hồ sơ, sản phẩm học tập…; có thể thông qua các công cụ khác nhau như phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, bảng kiểm tra, hồ sơ học tập…phù hợp với từng tình huống. Ý nghĩa Nhằm đưa ra những khuyến nghị để HS tích cực học tập hơn trong thời gian tiếp theo Vì vậy, khi áp dụng các nguyên tắc kiếm tra đánh giá có ý nghĩa vô cùng quan trong trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh; đảm bảo cho sự phát triển toàn diện, đồng đều cho học sinh. Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 7 Theo thầy/cô, đánh giá định kì có nghĩa là gì? Khái niệm đánh giá định kì Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất HS. *Ý nghĩa đánh giá định kì Đánh giá định kì là thu thập thông tin từ HS để đánh giá thành quả học tập và giáo dục sau một giai đoạn học tập nhất định. Dựa vào kết quả này để xác định thành tích của HS, xếp loại HS và đưa ra kết luận giáo dục cuối cùng. Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu cô hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Đặc điểm của mỗi dạng đó? Các hình thức bài tự luận được phân theo 2 hướng a Dựa vào độ dài và giới hạn của câu trả lời – Dạng trả lời hạn chế Về nội dung phạm vi đề tài cần giải quyết hạn chế. Về hình thức độ dài hay số lượng dòng, từ của câu trả lời được hạn chế. Dạng này có ích cho việc đo lường kết quả học tập, đòi hỏi sự lí giải và ứng dụng dữ kiện vào một lĩnh vực chuyên biệt. – Dạng trả lời mở rộng cho phép HS chọn lựa những dữ kiện thích hợp để tổ chức câu trả lời phù hợp với phán đoán tốt nhất của họ. Dạng này làm cho HS thể hiện khả năng chọn lựa, tổ chức, phối hợp, tuy nhiên làm nảy sinh khó khăn trong quá trình chấm điểm. Có nhiều ý kiến cho rằng chỉ sử dụng dạng này trong lúc giảng dạy để đánh giá sự phát triển năng lực của HS mà thôi b Dựa vào các mức độ nhận thức Có 4 loại – Bài tự luận đo lường khả năng ứng dụng; – Bài tự luận đo lường khả năng phân tích; – Bài tự luận đo lường khả năng tổng hợp; – Bài tự luận đo lường khả năng đánh giá. Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 9. Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong dạy học như thế nào? Trong quá trình dạy học, tôi thường xuyên sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát. Thông qua đó thấy được thái độ học tập, năng lực xử lí tình huống, phẩm chất của học sinh trong quá trình học tập. Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 10. Thầy, cô thường sử dụng Phương pháp hỏi – đáp trong dạy học như thế nào? Phương pháp này nhằm giúp HS hình thành tri thức mới hoặc giúp HS cần nắm vững, hoặc nhằm tổng kết, củng cố, kiểm tra mở rộng, đào sâu những tri thức mà HS đã học. Do vậy tôi thường xuyên sử dụng Phương pháp đặt câu hỏi vấn đáp cung cấp rất nhiều thông tin chính thức và không chính thức về HS. Phương pháp này còn được sử dụng phổ biến ở mọi lớp học và sau mỗi chủ đề dạy học. Đây là phương pháp dạy học thường được sử dụng nhiều nhất – Tuỳ theo vị trí của phương pháp vấn đáp trong quá trình dạy học, cũng như tuỳ theo mục đích, nội dung của bài, phân biệt những dạng vấn đáp cơ bản sau Hỏi – đáp gợi mở là hình thức GV khéo léo đặt những câu hỏi gợi mở dẫn dắt HS rút ra những nhận xét, những kết luận cần thiết từ những sự kiện đã quan sát được hoặc những tài liệu đã học được, được sử dụng khi cung cấp tri thức mới. Hình thức này có tác dụng khêu gợi tính tích cực của HS rất mạnh, nhưng cũng đòi hỏi GV phải khéo léo, tránh đi đường vòng, lan man, xa vấn đề. Hỏi – đáp củng cố Được sử dụng sau khi giảng tri thức mới, giúp HS củng cố được những tri thức cơ bản nhất và hệ thống hoá chúng mở rộng và đào sâu những tri thức đã thu lượm được, khắc phục tính thiếu chính xác của việc nắm tri thức. Hỏi – đáp tổng kết được sử dụng khi cần dẫn dắt HS khái quát hoá, hệ thống hoá những tri thức đã học sau một vấn đề, một phần, một chương hay một môn học nhất định. Phương pháp này giúp HS phát triển năng lực khái quát hoá, hệ thống hoá, tránh nắm bắt những đơn vị tri thức rời rạc – giúp cho các em phát huy tính mềm dẻo của tư duy. Hỏi – đáp kiểm tra được sử dụng trước, trong và sau giờ giảng hoặc sau một vài bài học giúp GV kiểm tra tri thức HS một cách nhanh gọn kịp thời để có thể bổ sung củng cố tri thức ngay nếu cần thiết. Nó cũng giúp HS tự kiểm tra tri thức của mình. Như vậy là tuỳ vào mục đích và nội dung bài học, GV có thể sử dụng 1 trong 4 hoặc cả 4 dạng phương pháp vấn đáp nêu trên. Ví dụ khi dạy bài mới GV dùng dạng vấn đáp gợi mở, sau khi đã cung cấp tri thức mới dùng vấn đáp củng cố để đảm bảo HS nắm chắc và đầy đủ tri thức. Cuối giờ dùng vấn đáp kiểm tra để có thông tin kịp thời từ phía HS. Thông qua loại câu hỏi vấn đáp, GV có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người học, nhờ đó có thể đánh giá được thái độ của người họ Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 11 Trong thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng phương pháp đánh giá hồ sơ học tập cho học sinh như thế nào? Khi sử dụng đánh giá hồ sơ học tập, có thể kết hợp với các công cụ như bảng quan sát, câu hỏi vấn đáp, phiếu đánh giá theo tiêu chí rubric… Hồ sơ học tập dùng để kiểm tra, đánh giá trong dạy học Lịch sử có thể là các phiếu học tập, bài tập tình huống, bài tập vẽ, xây dựng qui trình chế biến, ảnh, video lưu lại quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập ngoài lớp học… Việc GV sử dụng các công cụ khác nhau nhằm thu thập được thông tin phục vụ cho việc kiểm tra đánh giá quá trình học tập của HS phụ thuộc vào cách thức tổ chức, chuyển giao nhiệm vụ học tập đó. Đáp án tự luận môn lịch sử module 3 thpt Câu 12 theo thầy/cô sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh không? Sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh vì vì đặc thù nội dung học tập của môn Lịch sử gắn với những sản phẩm thực tiễn trong học tập và trong cuộc sống. Ví dụ với mạch nội dung “Các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc tiêu biểu trong lịch sử Việt Nam trước cách mạng tháng Tám năm 1945” – Lịch sử 11, yêu cầu cần đạt là “Hoàn thiện được sơ đồ trục thời gian về các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc tiêu biểu trong lịch sử Việt Nam trước cách mạng tháng Tám năm 1945” thì sản phẩm học tập sẽ là một sơ đồ trục mà HS vẽ. Để kiểm tra, đánh giá được sản phẩm học tập này thì GV cần thiết kế bảng kiểm hoặc rubric đánh giá theo các tiêu chí hình thức sơ đồ trục; nội dung sơ đồ trục các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc tiêu biểu trong lịch sử Việt Nam trước cách mạng tháng Tám năm 1945;… Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 13 Về mục tiêu đánh giá; căn cứ đánh giá; phạm vi đánh giá; đối tượng đánh giá theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì khác nhau? Điểm khác nhua giưa chương trình phổ thông cũ và mới trong kiểm tra đánh giá học sinh – Dựa vào cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng theo định hướng tiếp cận năng lực từng môn học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ theo định hướng tiếp cận năng lực của học sinh của cấp học. – Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng. – Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này. – Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có khả năng phân loại, giúp giáo viên và học sinh điều chỉnh kịp thời việc dạy và học. Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 14 Hãy tóm lược lại “Định hướng đánh giá kết quả giáo dục trong dạy học môn Lịch sử theo Chương trình GDPT 2018” theo cách hiểu của thầy, cô? Chuyển từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập cuối môn học, khóa học đánh giá tổng kết nhằm mục đích xếp hạng, phân loại sang sử dụng các loại hình thức đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ sau từng chủ đề, từng chương nhằm mục đích phản hồi điều chỉnh quá trình dạy học đánh giá quá trình; Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực của người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức, … sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo; Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần như độc lập với quá trình dạy học sang việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá như là một phương pháp dạy học; Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá sử dụng các phần mềm thẩm định các đặc tính đo lường của công cụ độ tin cậy, độ khó, độ phân biệt, độ giá trị và sử dụng các mô hình thống kê vào xử lý phân tích, lý giải kết quả đánh giá. Đáp án tự luận môn lịch sử mô đun 3 thpt Câu 15 Theo thầy/cô với mỗi chủ đề/bài học có cần phải xác định được cả 3 thành mỗi chủ đề/bài học có cần phải xác định được cả 3 thành phần năng lực Lịch sử . Tại vì đây là yếu tố ảnh hưởng tực tiếp tới quá trình học tập của mỗi học sinh, có thể liên lụy tới cả quả trình dạy học của các thầy cô giáo. phần năng lực Lịch sử hay không? Tại sao? Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 16 Hãy trình bày mục đích sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá? Mục đích sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đanh giá là Công khai hóa nhận định về năng lực và kết quả học tập của mỗi học sinh và tập thể lớp, tạo cơ hội cho học sinh phát triển kỹ năng tự đánh giá, giúp học sinh nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên việc học tập. – Giúp cho giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu của mình, tự hoàn thiện hoạt động dạy, phân đấu không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. Như vậy,mục đích sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đanh giá là nhằm mục đích nhận định thực trạng và định hướng, điều chỉnh hoạt động của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định ra thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 17 Hãy trình bày cách sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá? Cách sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá hoạt động nhóm, thuyết trình, phản biện Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 18 Thầy cô hãy cho biết quan điểm của mình về mục đích sử dụng hồ sơ học tập? Hồ sơ học tập có thể được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, nhưng hai mục đích chính của hồ sơ học tập là – Trưng bày/giới thiệu thành tích của HS Với mục đích này, hồ sơ học tập chứa đựng các bài làm, sản phẩm tốt nhất, mang tính điển hình của HS trong quá trình học tập môn học. Nó được dùng cho việc khen ngợi, biểu dương thành tích mà HS đạt được, cũng có thể dùng trong đánh giá tổng kết hoặc trưng bày, giới thiệu. – Chứng minh sự tiến bộ của HS về một chủ đề/lĩnh vực nào đó theo thời gian. Loại hồ sơ học tập này thu thập các mẫu bài làm liên tục của HS trong một giai đoạn học tập nhất định để chẩn đoán khó khăn trong học tập, hướng dẫn cách học tập mới, qua đó cải thiện việc học tập của họ. Đó là những bài làm, sản phẩm cho phép GV, bản thân HS và các lực lượng khác có liên quan nhìn thấy sự tiến bộ và sự cải thiện việc học tập theo thời gian của HS. Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 19 theo thầy, cô hồ sơ học tập nên quản lý thế nào? Qua mục đích của hồ sơ học tập có thể nhận thấy hồ sơ học tập mang tính cá nhân rất cao, mỗi hồ sơ có nét độc đáo riêng. Nó không dùng vào việc so sánh, đánh giá giữa các HS với nhau. Hồ sơ học tập tập trung vào hỗ trợ và điều chỉnh việc học của HS. Nó cho phép HS cơ hội để nhìn nhận lại và suy ngẫm về sản phẩm và quá trình mà họ đã thực hiện, qua đó họ phát huy điểm mạnh và khắc phục hạn chế trong học tập. Hồ sơ học tập được sử dụng trong nhiều thời điểm khác nhau của năm học. Với hồ sơ đánh giá sự tiến bộ của HS thì sẽ được sử dụng thường xuyên. Sau mỗi lần lựa chọn sản phẩm để đưa vào hồ sơ, GV có thể tổ chức cho HS đánh giá cho từng sản phẩm đó. Vào cuối kì hoặc cuối năm, toàn bộ các nội dung của hồ sơ học tập sẽ được đánh giá tổng thể, khi đó GV cần thiết kế các bảng kiểm, thang đo hay rubric để đánh giá. GV cũng có thể sử dụng hồ sơ học tập trong các cuộc họp phụ huynh cuối kì, cuối năm để thông báo cho cha mẹ HS về thành tích và sự tiến bộ của HS. Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 20 Thầy, cô hãy nêu nhận xét về việc một số phương pháp dạy học được sử dụng với mục đích đánh giá. Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh Tạo ra sự tương tác tốt Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 21 Bảng kiểm trong dạy học theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì khác? Có thể sử dụng bảng kiểm để đánh giá các hành vi hoặc các sản phẩm mà HS thực hiện như các thao tác tiến hành thí nghiệm khi khám phá kiến thức, thực hành, vận dụng; kĩ năng tự học khi thực hiện yêu cầu chuẩn bị nội dung bài học, tìm tòi mở rộng; kĩ năng giao tiếp và hợp tác khi tổ chức cho HS làm việc nhóm; các sản phẩm học tập như lập các sơ đồ bảng biểu để hệ thống hóa hay so sánh, các bài trình chiếu, bài thuyết trình, đóng vai, bài luận, các mô hình, vật thể,… Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 22 Thầy, cô hãy trình bày hiểu biết của mình về thang đánh giá? hang đánh giá dùng để đánh giá sản phẩm, quá trình hoạt động hay một phẩm chất nào đó ở HS. Với một thang đánh giá được thiết kế sẵn, người đánh giá so sánh hoạt động, sản phẩm hoặc biểu hiện về phẩm chất của HS với những mức độ trên thang đo để xác định xem HS đạt được ở mức độ nào. Thang đánh giá rất có giá trị trong việc theo dõi sự tiến bộ của HS. Nếu GV lưu giữ bản sao chép thang đánh giá qua một số bài tập/nhiệm vụ khác nhau ở những thời điểm khác nhau, sẽ có một hồ sơ để giúp theo dõi và đánh giá tiến bộ của mỗi HS. Để làm điều này một cách hiệu quả, cần phải sử dụng một khung tiêu chí chung và cùng một thang đánh như nhau giá trên tất cả các bài tập/nhiệm vụ đó. Bên cạnh đó, thang đánh giá còn cung cấp thông tin phản hồi cụ thể về những điểm mạnh và điểm yếu của mỗi bài làm của HS để giúp họ biết cách điều chỉnh việc học hiệu quả hơn. Thang đánh giá được sử dụng trong nhiều thời điểm khác nhau của quá trình dạy học và giáo dục. Chúng được sử dụng nhiều nhất trong quá trình GV quan sát các hoạt động học tập, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao của HS, trong quá trình quan sát các sản phẩm của HS hay dùng khi đánh giá các biểu hiện về phẩm chất nhất định của HS. Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 23 Theo thầy, cô thang đánh giá nên chia 3 thang điểm hay 5 thang điểm tương ứng? Vì sao? Thang đánh giá nên chia 5 thang điểm tương ứng . vìệc đánh giá được thuận lợi hơn. Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 24 thầy/cô cho ý kiến về việc sử dụng rubric cho học sinh đánh giá đồng đẳng về mặt định tính được hiệu quả? Đối với đánh giá định lượng Để lượng hóa điểm số của các tiêu chí trong bản rubric thành một điểm số cụ thể, GV cần tính tổng điểm các mức độ đạt được của từng tiêu chí sau đó chia cho điểm số kì vọng để qui ra điểm phần trăm rồi đưa về hệ điểm 10. Tùy thuộc vào việc rubric được xây dựng có bao nhiêu mức độ 3, 4, hay 5 mức độ mà việc tính điểm cho từng tiêu chí có thể khác nhau. Ví dụ GV sử dụng bản rubric có 5 tiêu chí để đánh giá một bài báo cáo của HS và mỗi tiêu chí đó được chia làm 4 mức thì mỗi mức ứng với một mức điểm từ 1 đến 4, trong đó mức 1 ứng với điểm 1 và mức 4 ứng với điểm 4. Giả sử các tiêu chí có giá trị như nhau. Như vậy, tổng điểm cao nhất điểm kì vọng về bài báo cáo của HS là 5 x 4 = 20. Khi chấm bài cho HS A, tổng tất cả các tiêu chí của HS đó được 16, thì HS A sẽ có điểm số là 16 20 x 100 = 80 tức là 8 điểm Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 25 Để đánh giá một rubric tốt thầy, cô sẽ đánh giá theo những tiêu chí nào? iệc sử dụng rubric để đánh giá và phản hồi kết quả thường được thực hiện sau khi HS thực hiện xong các bài tập/nhiệm vụ được giao. Hệ thống các bài tập này rất đa dạng, phong phú chúng có thể là các bài tập/nhiệm vụ có giới hạn đòi hỏi vận dung tri thức, kĩ năng trong một phạm vi hẹp và cần ít thời gian để thực hiện. Hoặc chúng cũng có thể là các bài tập/nhiệm vụ mở rộng có cấu trúc phức tạp đòi hỏi phải vận dụng nhiều tri thức, kĩ năng khác nhau và mất nhiều thời gian để hoàn thành như dự án học tập, đề tài nghiên cứu khoa học, nhiệm vụ làm thí nghiệm.. Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 26 Vấn đề nào thầy, cô cho là khó khăn nhất khi xây dựng rubric đánh giá? Cần đưa ra các tiêu chí sẽ được sử dụng để đánh giá cho HS ngay khi giao bài tập/nhiệm vụ cho họ để họ hình dung rõ công việc cần phải làm, những gì được mong chờ ở họ và làm như thế nào để giải quyết nhiệm vụ. GV cần tập cho HS cùng tham gia xây dựng tiêu chí đánh giá các bài tập/nhiệm vụ để họ tập làm quen và biết cách sử dụng các tiêu chí trong đánh giá. Căn cứ vào các yếu tố cấu thành rubric, việc xây dựng rubric gồm xây dựng tiêu chí đánh giá và xây dựng các mức độ đạt được của các tiêu chí đó. Đáp án tự luận modul 3 môn lịch sử thpt Câu 27 Thầy / cô hãy chia sẻ kinh nghiệm của mình về việc xây dựng đề kiểm tra? Thực hiện kế hoạch bài kiểm tra hoàn chỉnh bao gồm các mục sau – Tên đề kiểm tra – Thời gian làm bài kiểm tra – Mục đích bài kiểm tra – Hình thức bài kiểm tra – Ma trận đề kiểm tra – Xây dựng câu hỏi kiểm tra – Xây dựng đáp án, biểu điểm – Chỉnh sửa và tiến hành kiểm tra Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 28 Thầy, cô hiểu như thế nào về câu hỏi “tổng hợp” và câu hỏi “đánh giá” Câu hỏi “tổng hợp” nhằm kiểm tra khả năng của HS có thể đưa ra dự đoán, cách giải quyết vấn đề, các câu trả lời hoặc đề xuất có tính sáng tạo. – Tác dụng đối với HS Kích thích sự sáng tạo của HS, hướng các em tìm ra nhân tố mới… Câu hỏi “đánh giá” nhằm kiểm tra khả năng đóng góp ý kiến, sự phán đoán của HS trong việc nhận định, đánh giá các ý t¬ưởng, sự kiện, hiện tượng,… dựa trên các tiêu chí đã đ¬ưa ra. – Tác dụng đối với HS Thúc đẩy sự tìm tòi tri thức, sự xác định giá trị của HS. Đáp án tự luận môn lịch sử modun 3 thpt Câu 29 Thầy, cô hãy đặt 3 câu hỏi cho mục tiêu khai thác kiến thức trong dạy học môn Lịch sử? Câu hỏi vấn đáp Đông Nam Á chịu ảnh hưởng chủ yếu của gió mùa, tạo nên hai mùa tương đối rõ rệt, đó là Mùa khô và mùa mưa Mù khô và mùa hanh. Mùa đông và mùa xuân Mùa thu và mùa hạ. Bảng hỏi ngắn Sắp xếp các sự kiện dưới đây theo đúng trình tự thời gian Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời. Trên bán đảo Triều Tiên ra đời hai nhà nước. Nội chiến giữa Quốc Dân đảng và Đảng Cộng sản. Trung Quốc thu hồi Hồng Công và Ma Cao. Thẻ kiểm tra Đặc điểm của người tinh khôn là gì? Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 30 Thầy, cô hãy đặt 2 câu hỏi nhằm thu hút sự chú ý của HS vào bài học? Khi Người tinh khôn xuất hiện thì đồng thời xuất hiện những màu da nào là chủ yếu? Giáo viên cho học sinh xem đoạn phim Mĩ thả bom nguyên tử xuống Nhật bản 6 hoặc 9/8/1945. Sau đó giáo viên đặt câu hỏi. Qua đoạn phim em có suy nghĩ gì? Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 31 Thầy, cô hãy đưa ra mục tiêu theo phẩm chất, năng lực trên cơ sở yêu cầu cần đạt của chủ đề sau YCCĐ chủ đề CCCTBVTQ Chưa đưa bảng vào Mục tiêu năng lực là buộc giáo viên phải đưa ra tình huống có vấn đề cho học sinh giải quyết nhờ vận dụng kinh nghiệm cuộc sống và từ một trường hợp cụ thể đó mà khái quát hóa thành bài học đạo đức. Tức, học sinh phải tư duy ít nhất 2 lần giải quyết vấn đề và khái quát hóa thành bài học. Ngoài ra, học sinh còn hình thành các năng lực khác như tự chủ học tập, giao tiếp với nhau, tư duy phản biện,… Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 32 Thầy/cô hãy liệt kê một số từ ngữ thể hiện mức độ yêu cầu cần đạt trong xác định mục tiêu chủ đề/bài học? Các phẩm chất Yêu nước; Trách nhiệm – Các năng lực thành phần Tìm hiểu lịch sử; Nhận thức và tư duy; Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 33 thầy, cô hãy viết ít nhất 1 ý nghĩa của bảng ma trận đánh giá chủ đề môn Lịch sử. Ma trận đề là bản đồ mô tả chi tiết các nội dung, các chuẩn cần đánh giá, nó là bản thiết kế kĩ thuật dùng để biên soạn đề kiểm tra, đề thi. Từ đó, việc đánh giá học sinh sẽ chính xác và đạt kết quả cao. Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 34 Để lập kế hoạch đánh giá trong dạy học chủ đề môn Công nghệ theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS, cần xác định thông tin về bằng chứng năng lực, trả lời một số câu hỏi như thế nào? Đánh giá thành tố nào của năng lực Công nghệ? Tiêu chí tương ứng với thành tố năng lực đó là gì? Nội dung nào có yêu cầu cần đạt phù hợp với chỉ báo đó? Nội dung đó được kiểm tra bằng công cụ nào? Đánh giá phẩm chất nào? Tiêu chí tương ứng với phẩm chất đó là gì? Chỉ báo tương ứng với phẩm chất đó ở cấp THCS là gì? Nội dung nào có yêu cầu cần đạt phù hợp với chỉ báo đó? Nội dung đó được kiểm tra bằng công cụ nào? Đánh giá năng lực chung nào? Đánh giá thành tố nào của năng lực chung đó? Tiêu chí tương ứng với thành tố năng lực đó là gì? Chỉ báo tương ứng với năng lực đó ở cấp THCS là gì? Nội dung nào có yêu cầu cần đạt phù hợp với chỉ báo đó? Nội dung đó được kiểm tra bằng công cụ nào? Đánh giá năng lực đặc thù nào? Đánh giá thành tố nào của năng lực đặc thù đó? Tiêu chí tương ứng với thành tố năng lực đó là gì? Chỉ báo tương ứng với năng lực đó ở cấp THCS là gì? Nội dung nào có yêu cầu cần đạt phù hợp với chỉ báo đó? Nội dung đó được kiểm tra bằng công cụ nào? Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 35 Thầy, cô hãy mô tả mẫu phiếu học tập? phiếu này sử dụng cho hoạt động cá nhân là phù hợp nhất. Tuy nhiên GV cũng có thể cho HS hoạt động theo nhóm nhỏ có thể chỉ là cặp đôi. Khi tổ chức hoạt động nhóm, GV nên áp dụng kĩ thuật “khăn trải bàn” hoặc “những mảnh ghép” để đảm bảo tất cả HS trong nhóm đều phải tham gia làm việc. – Để đánh giá kết quả học tập qua phiếu học tập của HS có thể sửa dụng bảng kiểm hoặc thang đánh giá Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 36 Thầy, cô hãy mô tả bảng ma trận mục tiêu? Lập bảng ma trận mô tả mục tiêu theo các tiêu chínội dung, yêu cầu cần đạt,mục tiêu, phương pháp đánh giá,công cụ đánh giá Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 37 Với đặc thù môn học, giáo dục Lịch sử có lợi thế giúp HS phát triển các phẩm chất nào? Giáo dục Lịch sử có lợi thế giúp HS phát triển các phẩm chất sau Yêu nước nhân ái Trung thực Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 38 Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo được hình thành và phát triển cho học sinh qua dạy học môn Lịch sử như thế nào? ịnh hướng đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua dạy học môn Lịch sử ở trường THPT Định hướng Có thể đánh giá năng lực chung giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua đánh giá NLa, NLc, nhưng đặc biệt rõ nhất là NLb Nhận thức và tư duy. Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 39 Theo thầy/cô, phẩm chất, năng lực được đánh giá thông qua yếu tố nào? Cách đánh giá năng lực Lịch sử của HS nên theo đường phát triển năng lực. Mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về năng lực Lịch sử. Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 40 Theo thầy/cô, việc xử lý kết quả đánh giá định tính và định lượng là như thế nào? Xử lý kêt quả đánh giá định tính Thông tin định tính thu thập hàng ngày trong quá trình dạy học, bao gồm Các bản mô tả các sự kiện, các nhận xét thường nhật, các phiếu quan sát, bảng kiểm, phiếu hỏi, thang đo…, thể hiện các chỉ báo đánh giá của GV, của phụ huynh, của bạn bè, HS tự đánh giá… được tập hợp lại. GV lập thành các bảng mô tả đặc trưng hoặc ma trận có sử dụng các tiêu chí đối chiếu với các mục tiêu, tiêu chuẩn để đánh giá, từ đó đưa ra các quyết định đánh giá như công nhận HS đạt hay chưa đạt yêu cầu của môn học. Để việc xử lí kết quả đánh giá dưới dạng định tính được chính xác và khách quan, GV cần dựa vào mục tiêu, yêu cầu cần đạt để đưa ra các tiêu chí đánh giá, mỗi tiêu chí lại gồm có các chỉ báo mô tả các biểu hiện hành vi đặc trưng để có bằng chứng rõ ràng cho việc đánh giá. Xử lý kêt quả đánh giá định lượng Các bài kiểm tra thường xuyên, định kì có tính điểm sẽ được qui đổi theo hệ số, sau đó tính điểm trung bình cộng để xếp loại HS. Trong thực tế, các cơ quan chỉ đạo, quản lí giáo dục sẽ có các văn bản hướng dẫn chi tiết cách tính điểm trung bình, xếp loại kết qủa đánh giá, GV cần tuân thủ các qui định này. Các kết quả đánh giá dạng cho điểm trên nhóm mẫu đủ lớn thường sử dụng các phép toán thống kê mô tả tính các tham số định tâm như giá trị trung bình, độ lệch, phương sai, sai số… và thống kê suy luận tương quan, hồi qui…. Điểm thô của mỗi cá nhân trên một phép đo được qui đổi thành điểm chuẩn dựa trên điểm trung bình và độ lệch để tiện so sánh từng cá nhân giữa các phép đo. ng học bạ điện tử của HS, dễ dàng nắm bắt thông tin về tình hình học tập hàng ngày cũng như các nhận xét, đánh giá của GV về sự tiến bộ trong học tập và rèn luyện của HS. Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 41 Thầy/cô hãy chia sẻ ít nhất một ý kiến của mình về phản hồi kết quả đánh giThông tin bằng văn bản GV và nhà trường có thể thông báo công khai kết qủa trên các bảng thông báo kết qủa về các điểm kiểm tra. GV có thể gửi tới phụ huynh HS và HS kết quả đạt được về phẩm chất và năng lực, những thông báo này có thể được tiến hành thường xuyên hàng tháng, sau mỗi học kì, khi kết thúc năm học, đồng thời đưa ra những kiến nghị để gia đình và HS cùng có những phương hướng phối hợp để thúc đẩy HS tiến bộ. Khi phản hồi kết quả đánh giá nên bắt đầu bằng những điều tích cực mà HS đã đạt được và thông báo kết quả, đồng thời đưa ra những đề nghị trong giai đoạn tiếp theo. – Thông tin qua điện thoại GV có thể gọi điện thoại thông báo và trao đổi với phụ huynh và HS về sự tiến bộ trong học tập và rèn luyện của HS một cách ngắn gọn. Nên gọi điện cho gia đình trong những trường hợp có những tin tích cực về HS hoặc những đề nghị của nhà trường đối với gia đình, với HS. Không nên trao đổi qua điện thoại những vấn đề phức tạp. – Thông qua họp phụ huynh HS Đây là hình thức phổ biến nhất để trao đổi trực tiếp với phụ huynh HS về kết quả đạt được của HS. Hình thức thông báo kết qủa này cần được chuẩn bị chu đáo, đảm bảo đầy đủ các nội dung sẽ thông báo, chuẩn bị những câu hỏi đặt ra cho phụ huynh. Sự chân thành, nhiệt tình và trách nhiệm và sẵn sàng lắng nghe sẽ giúp GV hiểu rõ hơn về HS, tìm ra biện pháp để phối hợp tốt giữa gia đình và nhà trường, nâng cao mức độ đạt được về phẩm chất và năng lực cho HS. – Thông qua sổ liên lạc điện tử Sổ liên lạc điện tử là kênh thông tin giữa nhà trường và phụ huynh qua tin nhắn SMS và Internet. Mỗi HS có một bộ hồ sơ chứa thông tin về quá trình học tập của mình gọi là “Học bạ điện tử”. Ứng dụng sổ liên lạc giúp phụ huynh tra cứu thông tin trong học bạ điện tử của HS, dễ dàng nắm bắt thông tin về tình hình học tập hàng ngày cũng như các nhận xét, đánh giá của GV về sự tiến bộ trong học tập và rèn luyện của HS. Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 42 Thầy, cô hãy trình bày quan niệm về đường phát triển năng lực học sinh Đường phát triển năng lực là kết quả phát triển năng lực của mỗi cá nhân HS. Căn cứ vào đường phát triển năng lực là tham chiếu, GV xác định đường phát triển năng lực cho mỗi cá nhân HS để từ đó khẳng định vị trí của HS đang ở đâu trong đường phát triển năng lực đó. Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 43 Thầy cô hãy trình bày quan niệm về việc phân tích, sử dụng kết quả đánht giá theo đường phát triển năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh. Trong thời điểm hiện tại, Suy đoán những kiến thức, kĩ năng HS chưa đạt được và cần đạt được những gì HS có thể học được nếu được GV hỗ trợ, can thiệp phù hợp với những gì HS đã biết và đã làm được. Ở bước này, GV có thể cho HS làm các bài test phù hợp để xác định những gì HS có thể học được tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực và Rubric tham chiếu; Lập kế hoạch hỗ trợ, can thiệp.. để giúp HS tiếp tục học ở quá trình học tập kế tiếp trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng đã có ở quá trình học tập ngay trước đó; Hợp tác với các GV khác để thống nhất sử dụng các phương pháp, công cụ thu thập bằng chứng, tập trung xác định những kiến thức, kĩ năng HS cần phải có ở quá trình học tập tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực, chia sẻ các biện pháp can thiệp, tác động và quan sát các ảnh hưởng của nó. Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 44 Thầy, cô hãy đưa ra 2 mức độ cao trong năng lực đánh giá công nghệ? Mức 2 Đánh giá một số năng lực thành phần thuộc năng lực thực hiện một công việc trọn vẹn năng lực thành phần. Ví dụ Khi đánh giá thành tố năng lực tìm hiểu lịch sử, sẽ đánh giá HS từ khâu nhận diện các nguồn tư liệu, khai thác và sử dụng các nguồn tư liêu, tái hiện các sự kiện, hiện tượng lịch sử Mức 3 Đánh giá năng lực HS khi thực hiện được một công việc một cách trọn vẹn năng lực trọn vẹn. Ví dụ Với năng lực thành tố vận dụng kiến thức và kĩ năng lịch sử đã học. Ở mức cao nhất đánh giá năng lực HS khi thực hiện được việc liên hệ với một tình huống học tập trước đó một cách trọn vẹn trong tình huống thực tiễn. Ví dụ Từ bài học trong công cuộc cải tổ ở Liên Xô năm 1985, yêu cầu HS rút ra bài học cho việc thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế đất nước hiện nay. Với tình huống này, vừa đòi hỏi HS có kĩ năng vận dụng, liên hệ thực tế Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 45 Thầy, cô hãy đưa 3 biểu hiện ở mức 1 của năng lực thiết kế công nghệ? nhận diện các tư liệu lịch sử Khai thác sử dụng thông tin kể, nêu sự kiện diễn ra Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 46 Thầy, cô hãy đưa ra 3 biểu hiện ở mức 2 của năng lực giao tiếp công nghệ? sử dụng kiến thức lịch sử để giải thích và mô tả một số sự kiện, hiện tượng trong cuộc sống vận dụng kiến thức để phân tích và đánh giá tác động của sự việc, hiệntượng vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết vấn đề thực tiên Đáp án tự luận môn lịch sử modul 3 thpt Câu 47Thầy/cô hãy trình bày những cơ sở của việc điều chỉnh, đổi mới phương pháp ơ sở của việc điều chỉnh, đổi mới phương pháp dạy học Kết quả của dạy học, giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho biết HS đạt mức nào đã/chưa biết, hiểu, làm được gì. Từ kết quả này, cần xác định mục tiêu tiếp theo cần biết, hiểu, làm được gì và cần xác định “bằng cách nào” HS đi được đến mục tiêu đó. Sự điều chỉnh, đổi mới PPDH giúp HS cách thức “tốt nhất có thể được” đi trên con đường này để đạt được mục tiêu dạy học. Từ các bằng chứng thu thập được về HS xác định được mức độ hiện tại của HS. Theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực, bằng chứng này cho biết “vị trí” của HS trên các đường phát triển năng lực thành tố hoặc trên một đường chung của một năng lực chung/đặc thù. Vị trí này thể hiện mức độ đạt được về yêu cầu cần đạt của năng lực, từ đó đối chiếu sang yêu cầu cần đạt về nội dung giáo dục để biết được mức độ đạt được về yêu cầu cần đạt thứ hai này. Đối chiếu này là cần thiết, vì năng lực là một “thứ” trừu tượng, cái hiện hữu phản ánh được các biểu hiện của nó là các biểu hiện đạt được về mặt kiến thức, kĩ năng và thái độ, hành vi yêu cầu cần đạt về nội dung giáo dục. Trong đó, biểu hiện quan sát được rõ nhất là “kĩ năng” và khả năng vận dụng kiến thức làm được gì, cùng với nó là thái độ và hành vi của HS. Sự qui về “nội dung” này cho thấy nếu khó sử dụng các đường phát triển năng lực thì có thể xây dựng và sử dụng các thang đo đánh giá truyền thống cũng như các khung đánh giá năng lực dựa trên yêu cầu cần đạt về nội dung giáo dục. Mục tiêu tiếp theo thể hiện mục tiêu cần đạt, nó không giống nhau đối với các HS khác nhau, nó cũng không giống nhau khi xét trên các năng lực thành tố khác nhau của cùng một HS. Dưới đây là một ví dụ mô tả mức độ/vị trí hiện tại và mục tiêu/vị trí tiếp theo của một HS về năng lực thành phần tìm hiểu lịch sử. Từ vị trí hiện tại và tiếp theo này, có thể dựa vào mô tả biểu hiện hành vi của năng lực thành phần tìm hiểu Lịch sử ở các mức độ khác nhau để điều chỉnh, đổi mới PPDH cho phù hợp dạy học trong môn học. Đáp án tự luận môn lịch sử module 3 thpt Câu 48Thầy, cô hãy chia sẻ quan niệm về đnh hướng điều chỉnh, đổi mới phương pháp dạy học môn học. Việc điều chỉnh, đổi mới PPDH ở đây được hiểu là vận dụng/điều chỉnh/cải thiện những phương pháp, kĩ thuật và hình tổ chức dạy học phù hợp, và đôi khi có thể đề xuất được biện pháp mới kĩ thuật/PPDH hoặc hình thức tổ chức các hoạt động học để HS chuyển được từ vị trí hiện tại đến vị trí tiếp theo. Link tải xuống Đáp án, hướng dẫn học tập môn lịch sử modul 3 thpt’ Tải xuống link fshare TẢI XUỐNG LINK GOOGLE Liên hệ Liên hệ Thầy Hoàng – Giáo viên trường PTDTBT THCS Nậm Ban. Facebook Fanpage Youtube Nhóm Vui học mỗi ngày Xem thêm Đáp án, hướng dẫn bài tập modul 3 Trải nghiệm sáng tạo môn Lịch sử là phương pháp học tập đang được đẩy mạnh thực hiện tại trường học. Qua đó, học sinh có cơ hội phát huy năng lực qua việc “học đi đôi với hành”, học để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống. 1. Thế nào được gọi là học trải nghiệm sáng tạo môn lịch sử? Học trải nghiệm sáng tạo môn Lịch sử là hoạt động giáo dục đổi mới trong trường phổ thông. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh được chủ động khám phá kiến thức không chỉ trong sách vở với các hình thức đa dạng. Việc này giúp giảm bớt áp lực học tập, hình thành những phẩm chất tốt đẹp và phát triển năng lực chung cũng như năng lực chuyên biệt cho học sinh. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh THCS Trần Can Điện Biên tại khu di tích lịch sử Mường Phăng. 2. Tính cấp thiết của việc học trải nghiệm sáng tạo môn lịch sử Lịch sử có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giáo dục, hình thành nhân cách, lòng yêu nước cho học sinh. Dù vậy, môn học này lại không được nhiều học sinh yêu thích, thường bị xếp vào nhóm “môn phụ, học thuộc lòng”. Nguyên nhân là do phương pháp giảng dạy mang tính một chiều, khối lượng kiến thức lớn nhưng chưa đa dạng về hình thức truyền tải. Tổ chức việc học trải nghiệm sáng tạo môn Lịch sử là việc làm cấp thiết, góp phần cụ thể hoá, làm sinh động kiến thức môn học. Qua đó, học sinh được học tập trong môi trường thực tiễn, trực tiếp tham gia các hoạt động để khám phá và chiếm lĩnh kiến thức. “Phiên tòa quốc tế xét xử tội ác chiến tranh của Mỹ tại Việt Nam” được sân khấu hóa với sự “nhập vai” xuất sắc của các học sinh THPT Đông Đô. 3. Lợi ích của việc học trải nghiệm sáng tạo môn lịch sử Nhiều trường học đã áp dụng phương pháp học trải nghiệm sáng tạo trong các giờ học chính khóa, hoạt động ngoại khóa và đạt được những kết quả tích cực. Ghi nhớ kiến thức dễ dàng hơn Ghi nhớ khối lượng kiến thức lớn từ lịch sử thế giới tới lịch sử Việt Nam luôn là điều không dễ dàng với bất kỳ học sinh nào. Khối lượng kiến thức lớn kéo dài từ quá trình hình thành trái đất sơ khai tới xã hội hiện đại, mỗi giai đoạn lịch sử có hàng nghìn cột mốc thời gian, nhân vật, sự kiện xảy ra,... Điều này đặt ra bài toán cho giáo viên trong việc truyền tải kiến thức sao cho dễ hiểu và học sinh trong việc hiểu sâu, nhớ lâu. Phương pháp học trải nghiệm sáng tạo môn lịch sử đã góp phần giải quyết bài toán trên. Giáo viên có thể thay đổi cách dạy môn lịch sử sinh động hơn thông qua các bộ phim hay hoạt động nhập vai,... trong các tiết học. Thông qua các bộ phim, sự kiện lịch sử được tái hiện chân thực bằng âm thanh, hình ảnh trực quan nên ghi nhớ tốt hơn so với việc đọc những câu chuyện kể lại trong sách vở. Hay với các hoạt động nhập vai diễn kịch, học sinh có cơ hội đặt mình vào bối cảnh lúc bấy giờ, suy nghĩ bằng quan điểm của nhân vật,… Từ đó, các em có thể nắm rõ bản chất của sự việc, không coi việc học như gánh nặng, tiếp nhận với niềm yêu thích thì hiệu quả học tập cũng tăng cao. Học sinh khối lớp 6, 7 của trường THCS Nam Hải trải nghiệm thực tế tại Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn. Các em có cơ hội tìm hiểu sâu hơn về lịch sử địa phương và phát triển các kỹ năng cần thiết trong sinh hoạt tập thể. Phát huy tính sáng tạo Với các hình thức tổ chức đa dạng như sân khấu hóa, kể chuyện bằng tranh, đi thực tế… học sinh có cơ hội vận dụng và phát triển tư duy sáng tạo. Chẳng hạn hình thức diễn kịch lịch sử, học sinh được tự mình xây dựng kịch bản, lên ý tưởng thực hiện, chuẩn bị đạo cụ, phân công công việc… Hay hoạt động thuyết trình về nhân vật lịch sử, rất nhiều học sinh đã triển khai qua cách làm độc đáo như thiết kế profile Facebook, quay vlog kể chuyện, dựng video mutex và phát triển trên nền tảng Tiktok... Khi tiếp cận với nội dung học tập mang tính thực tiễn cao như vậy, các em sẽ nhận thấy luôn có nhiều giải pháp khác nhau cho mỗi tình huống, mỗi vấn đề cần giải quyết. Học sinh còn được khuyến khích tìm kiếm, đưa ra giải pháp độc đáo của riêng mình trong các nhiệm vụ được giao khi tham gia các tiết học lịch sử. 4. Các hoạt động học trải nghiệm sáng tạo môn lịch sử Tổ chức hoạt động học trải nghiệm sáng tạo môn Lịch sử được tiến hành với nhiều hình thức phong phú. Nó có thể diễn ra ngay tại lớp học hay thông qua hoạt động ngoại khóa. Kể chuyện lịch sử bằng tranh Kể chuyện lịch sử bằng tranh là hoạt động tái hiện lại một sự kiện lịch sử dưới dạng hình vẽ. Ở dạng cơ bản, học sinh có thể tự tạo ra các sơ đồ cây sơ đồ tư duy hoặc sử dụng tư duy và khiếu thẩm mỹ để vẽ lại các nhân vật, mô phỏng các sự kiện. Ở hoạt động này, học sinh sẽ được chia thành các nhóm và tìm kiếm tài liệu về chủ đề được giao thông qua sách giáo khoa, mạng internet… Sau đó, các nhóm sẽ kể lại câu chuyện lịch sử dưới dạng tranh vẽ, ảnh cùng thông tin minh họa và trình bày trước lớp. Với chủ đề “Các nhân vật lịch sử Việt Nam trong thời kỳ Bắc thuộc”, học sinh khối 6, THCS Trung Nghĩa Hưng Yên đã tìm kiếm thông tin, hình ảnh và tái hiện lại câu chuyện của nữ tướng Hai Bà Trưng. Với mỗi chủ đề, học sinh không chỉ nắm được kiến thức cơ bản của môn Lịch sử mà còn biết vận dụng kiến thức các môn Địa lí, GDCD, Mĩ thuật để tiếp thu bài học. Điều này giúp các em củng cố, nâng cao khả năng kết hợp và linh hoạt vận dụng kiến thức đã học vào các tình huống học tập thực tiễn. Ví dụ với chủ đề “Các nhân vật lịch sử Việt Nam trong thời kỳ Bắc Thuộc”, học sinh khối 6 Trường THCS Trung Nghĩa Hưng Yên đã chia thành các nhóm, cùng nhau vẽ tranh, sưu tầm ảnh để tái hiện nhân vật, bối cảnh lịch sử. Kể chuyện lịch sử bằng tranh giúp khơi gợi, kích thích khả năng sáng tạo cho học sinh, giúp hoạt động học tập môn lịch sử trở nên nhẹ nhàng mà hiệu quả hơn. Việc chủ động tìm kiếm, xử lý và thuyết minh các thông tin giúp học sinh cảm nhận được công lao dựng nước của các nhân vật lịch sử Việt Nam. Từ đó, học sinh thể hiện những suy nghĩ, thái độ, việc làm cụ thể đối với việc giữ gìn, bảo vệ di tích lịch sử, xây dựng quê hương đất nước Tổ chức các trò chơi kiến thức lịch sử Với đặc trưng của bộ môn lịch sử, ở mỗi khối lớp các thầy cô giáo có thể xây dựng được một hệ thống trò chơi phong phú, đa dạng với nhiều tên gọi khác nhau, mục đích khác nhau. Hình thức tổ chức trò chơi thể vận dụng cho 1 tiết bài tập lịch sử, ngoại khóa, câu lạc bộ hoặc áp dụng để GV có thể củng cố bài học. Sau đây là một số trò chơi có thể vận dụng Điền sơ đồ trống Giáo viên chuẩn bị trước sơ đồ trống để học sinh điền nội dung. Trò chơi này dễ dàng áp dụng đối với các bài có liên quan tới tổ chức bộ máy nhà nước, đặc biệt là chương trình lịch sử 10. Điền lược đồ trống Giáo viên chuẩn bị lược đồ, sơ đồ trống trước hoặc nhà trường có sơ đồ không màu để học sinh điền kí hiệu của một chiến dịch, một cuộc khởi nghĩa. Trò chơi lịch sử giúp bầu không khí lớp học trở nên sôi động hơn, giảm bớt áp lực học tập và tăng khả năng ghi nhớ kiến thức cho học sinh. Ô chữ bí mật Giáo viên chuẩn bị hệ thống các ô trống theo chủ đề nhân vật, cụm từ tiêu biểu….. Học sinh tìm các chữ cái thích hợp để điền vào ô trống đã cho theo yêu cầu. Theo dòng lịch sử Trò chơi này dùng vào các tiết ngoại khóa, các tiết làm bài tập lịch sử để học sinh có điều kiện chuẩn bị và có thời gian thích hợp cho khâu tổ chức. Giáo viên chọn theo chủ đề lịch sử đã được học trước đó để học sinh tìm hiểu kĩ hơn. Trò chơi có thể áp dụng sau khi học xong một chương, một giai đoạn lịch sử. Ai là người nhớ sự kiện, nhân vật lịch sử nhiều nhất Giáo viên có thể áp dụng đối với các tiết làm bài tập lịch sử, các tiết ngoại khóa, phạm vi áp dụng được ở tất cả các khối lớp. Tuy nhiên, trò chơi này áp dụng phù hợp nhất sau khi học xong một giai đoạn lịch sử, một triều đại phong kiến, một hình thái cách mạng… Tại trường THPT Trần Văn Giàu TP. Hồ Chí Minh, các bạn học sinh lớp 10 được tiếp xúc với game Lịch sử dưới dạng hỏi đáp. Khoảng 200 câu hỏi từ dễ đến khó được trình bày dưới dạng trắc nghiệm. Nếu người chơi trả lời đúng thì mới vượt được chướng ngại vật và chơi tiếp. Game có thể sử dụng được trên máy tính hoặc trên điện thoại hệ điều hành Android. Game Lịch sử là công trình nghiên cứu của 2 học sinh mê lịch sử - Cao Tấn Sang và Trương Sử Khôi Nguyên - đã đạt giải Nhất cuộc thi cuộc thi Khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học do Sở GD-ĐT tổ chức giữa tháng 1-2017. Hoạt động các trải nghiệm các nhân vật lịch sử dưới hình thức sân khấu hóa Hoạt động các trải nghiệm các nhân vật lịch sử dưới hình thức sân khấu hóa còn gọi là học Lịch sử thông qua kịch. Học sinh có thể xem các tiết mục kịch về nhân vật, sự kiện lịch sử hoặc tham gia nhập vai để thể hiện một nội dung lịch sử quan trọng. Hoạt động này giúp các em rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm, xử lý tình huống, hiểu và yêu lịch sử dân tộc. Học sinh Tiểu học Lộc Thọ Nha Trang thích thú xem vở kịch “Anh hùng Thánh Gióng”. Hướng tới mục tiêu sinh động hoá môn lịch sử, CLB Lịch sử Trường THPT chuyên Lý Tự Trọng Cần Thơ đã tổ chức chương trình "Dấu ấn thời gian" với chủ đề "Anh hùng đất Việt". Các bạn học sinh có cơ hội hóa thân vào những nhân vật lịch sử như Trần Quốc Toản, công chúa An Tư, Nguyễn Trãi, vua Quang Trung, chị Võ Thị Sáu,… để hiểu thêm về bối cảnh lịch sử, ý chí, tinh thần của dân quân ta thời trước. Học sinh Trường THPT chuyên Lý Tự Trọng diễn vở "Nỗi lòng công chúa An Tư". Tham quan các di tích lịch sử, bảo tàng Tham quan các di tích lịch sử, bảo tàng là cách để học sinh “gặp lịch sử trực tiếp”. Những di tích, di vật sống cùng thời gian sẽ giúp các bạn hình dung được bối cảnh lịch sử, những sự kiện đã diễn ra, những con người đã kiên cường chiến đấu,… Trong không gian các khu di tích, học sinh được lắng nghe hướng dẫn viên kể lại câu chuyện gắn liền với các di tích, di vật. Đó có thể là quá trình hình thành công cụ bằng đá, những nền văn hóa được ghi dấu trên Trống đồng Đông Sơn,… Đồng thời, các em cũng được hướng dẫn ghi chép, chụp ảnh, quay video… để làm báo cáo sau khi buổi tham quan kết thúc. Hoạt động này không chỉ giúp học sinh mở rộng vốn kiến thức mà còn để các bạn hiểu rõ về một thời oanh liệt của dân tộc, biết trân trọng công lao của thế hệ cha anh. Đây cũng là cơ hội cho các em nhận thức sâu sắc hơn về trách nhiệm của bản thân với quê hương đất nước. Buổi tham quan, trải nghiệm Lịch sử tại Cổ Loa của học sinh Trường THCS Ngoại ngữ Hà Nội gắn với bài học Nhà nước Âu Lạc Lịch sử 6 và Truyền thuyết về An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy Ngữ văn 6 Phương pháp “Sử dụng di sản văn hóa tiêu biểu tại địa phương trong dạy học Lịch sử trong các trường phổ thông” đang được Trường THPT số 2 Bảo Thắng Lào Cai triển khai. Trong chuyến tham quan Đền Thượng, Đền Mẫu, Bảo tàng tỉnh Lào Cai và cột mốc biên giới Việt- Trung, các bạn học sinh vừa được nghe câu chuyện lịch sử, vừa được quan sát các di tích, di vật được trưng bày. Sau đó, các bạn học sinh chia thành từng nhóm và cùng nhau tổng hợp thông tin theo hướng dẫn của giáo viên. Thông qua buổi tham quan cùng những thông tin mà chính mình đã tự tìm hiểu và chắt lọc, học sinh sẽ phần nào thay đổi thái độ đối với môn học Lịch sử cũng như nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo vệ giá trị văn hóa người xưa để lại. 5. Trải nghiệm học sáng tạo môn lịch sử tại FPT Edu Trải nghiệm học sáng tạo môn Lịch sử hiện đang được triển khai tại các trường học trên toàn quốc, đặc biệt là các đơn vị giáo dục phát triển theo mô hình trường học trải nghiệm như FPT Edu. Các trường Tiểu học, THCS, THPT FPT thuộc FPT Edu đã áp dụng nhiều phương pháp dạy và học sáng tạo để giúp môn lịch sử trở nên gần gũi và dễ hiểu, dễ nhớ hơn đối với các bạn học sinh “Bất tử cùng lịch sử” “Bất tử cùng lịch sử” là phương pháp dạy và học trải nghiệm sáng tạo ứng dụng công nghệ tại Trường THPT FPT Hòa Lạc. Giờ học thường bắt đầu bằng một trò chơi trên ứng dụng Quizlet. Học sinh sẽ trả lời câu đố liên quan tới Anh, Pháp, Mỹ – những quốc gia từng diễn ra các cuộc cách mạng tư sản tiêu biểu để được gợi lại kiến thức từ tiết học cũ và hào hứng tiếp nhận kiến thức mới. Từ kiến thức mới tới các bài tập đều được xây dựng thành “nhiệm vụ” cho học sinh tự mình chinh phục. Ngoài tham khảo trong sách giáo khoa và ghi chép bài theo cách truyền thống, học sinh được tự do nghiên cứu tài liệu thông qua các ứng dụng trên máy tính. Bên cạnhđó, các bạn còn được thực hiện nhiệm vụ thiết kế poster, sách truyện về một chủ đề lịch sử cụ thể cho từng nhóm học sinh. Mỗi nhóm sẽ tự tạo ra sản phẩm xoay quanh một nhân vật, sự kiện lịch sử bất kỳ bằng các thao tác chèn text, hình ảnh... Phương pháp này giúp học sinh có sự chủ động hơn trong việc tiếp nhận kiến thức, còn giáo viên có thể theo dõi được toàn bộ quá trình học tập của học sinh không chỉ thông qua thành quả sau cùng. Triển lãm và thuyết trình về mô hình biển đảo Triển lãm và thuyết trình về mô hình biển đảo là phương pháp trải nghiệm môn Lịch sử được các bạn học sinh lớp 10 Trường THPT FPT Cần Thơ yêu thích. Dự án xây dựng mô hình biển đảo Việt Nam do chính tay học sinh thực hiện đã xóa đi rào cản của môn Lịch sử và phát huy tư duy sáng tạo, tinh thần làm việc nhóm cũng như ý thức bảo vệ biển đảo Việt Nam. Trải nghiệm sáng tạo môn Lịch sử giúp học sinh giảm tải áp lực học bài, phát huy năng lực tìm tòi và tinh thần làm việc nhóm. Học sinh được chia làm 33 nhóm, mỗi nhóm gồm 4 - 5 thành viên và tìm hiểu kiến thức Lịch sử Việt Nam từ thời kỳ khai sơ đến giữa thế kỉ XIX. Từ đó, các bạn sẽ thu thập, khai thác thông tin và thảo luận nhóm để xác định đề tài biển đảo của đất nước tại thời kỳ lịch sử mà mình lựa chọn. Tại buổi triển lãm, mỗi nhóm sẽ cử đại diện để thuyết minh về mô hình của mình và khẳng định chủ quyền biển đảo của Việt Nam qua từng thời kỳ lịch sử. Qua đó, học sinh có cơ hội nâng cao các kỹ năng mềm, vận dụng và tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả hơn khi tự tay cùng nhau hoàn thành sản phẩm. Đồng thời, đây cũng là một hình thức giảng dạy có ý nghĩa nhằm nâng cao nhận thức trách nhiệm của mỗi học sinh về chủ quyền biển đảo mà Bộ môn Lịch sử mong muốn truyền tải. Học sinh được khuyến khích sử dụng các loại chất liệu tái chế nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, hướng đến sự phát triển bền vững trong định hướng giáo dục và giảng dạy. Tổ chức các hoạt động dạy và học sáng tạo môn lịch sử là điều kiện để học sinh bộc lộ khả năng, tinh thần tích cực, chủ động, sáng tạo và thay đổi cách nhìn nhận trong quá trình chiếm lĩnh kiến thức lịch sử. Để tìm hiểu thêm thông tin về phương pháp trải nghiệm sáng tạo môn lịch sử, bạn có thể xem tại đây. Nguồn ảnh Internet, FPT Edu Cô Lê Thị Thu Hương – Giáo viên môn Lịch sử tại HOCMAI sẽ hướng dẫn học sinh phương hướng học và ôn thi đối với môn Lịch sử khối THCS dựa theo chương trình giảm tải do Bộ GD&ĐT đã công bố. >>> Xem thêm Nội dung chương trình giảm tải chương trình học kỳ II các môn học Theo cô Lê Thị Thu Hương việc điều chỉnh khung chương trình học kỳ II năm học 2019 – 2020 là rất cần thiết trong bối cảnh dịch bệnh khi học sinh vẫn phải nghỉ học dài ngày để tránh dịch. Về nội dung điều chỉnh môn Lịch sử các lớp 6,7,8,9 của khối THCS phù hợp, các bài học ở học kì II đã được hướng dẫn thực hiện giản lược nhưng vẫn đảm bảo kiến thức phổ thông nhất. Một số bài học được gộp lại thành chủ đề đảm bảo kiến thức lịch sử vẫn có sự liên kết, thuận lợi cho người học. Về cơ bản nội dung chương trình Lịch sử cấp THCS đã giản lược nhiều, so với nội dung học trên lớp bình thường như các năm, học kì II năm học 2019 -2020, với hướng dẫn của Bộ GD&ĐT đã giảm khoảng 40-50% khối lượng kiến thức. CÁC NỘI DUNG TRỌNG TÂM CẦN LƯU Ý ĐỐI VỚI TỪNG LỚP Nội dung môn Lịch sử khối lớp 6 Hướng dẫn của Bộ Giáo dục & Đào tạo đã hướng dẫn chủ yếu dạy và học thành 2 chủ đề, 1 bài đã giản lược kiến thức, 1 bài ôn tập học sinh tự học. Chủ đề thứ nhất Từ bài 17 đến bài 23, nội dung các bài này đã tích hợp thành chủ đề Các cuộc đấu tranh giành độc lập thời kì Bắc thuộc từ năm 40 đến thế kỉ IX. Nội dung chủ yếu cần giải quyết 2 vấn đề lớn 1 Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc và cuộc sống của nhân dân Giao Châu. Phần này tập trung vào 2 nội dung – Về chính trị trực tiếp cai trị, chia quận huyện. – Về văn hóa thực hiện đồng hóa về văn hóa. 2 Các cuộc đấu tranh giành độc lập tiêu biểu từ năm 40 đến thế kỉ IX Phần này nội dung tập trung vào Cuộc khởi nghĩa Hai bà Trưng năm 40 và Khởi nghĩa Lý Bí. Nước Vạn Xuân. Giáo viên nên tổ chức dạy học với việc hướng dẫn học sinh lập bảng thống kê tên cuộc khởi nghĩa, thời gian, địa điểm, người lãnh đạo, kết quả và ý nghĩa. Chủ đề thứ hai Tích hợp hai bài 26 và 27 thành chủ đề Bước ngoặt lịch sử ở đầu thế kỉ X . Tập trung dạy và học vào 2 nội dung sau – Họ Khúc dựng quyền tự chủ. – Chiến thắng Bạch Đằng năm 938. Một bài giản lược kiến thức Bài 24. Nước Cham – pa từ thế kỉ II đến thế kỷ X. Mục 2. Tình hình kinh tế, văn hóa Cham – pa từ thế kỉ II đến thế kỷ X Tập trung chủ yếu vào lĩnh vực văn hóa. – Bài 28 Ôn tập. Đây là bài giáo viên khuyến khích học sinh tự học để ôn lại kiến thức của dân tộc từ cội nguồn đến thế kỉ X. Nội dung môn Lịch sử khối lớp 7 Nội dung kiến thức của lớp 7 học kì II cung cấp cho người học kiến thức lịch sử dân tộc suốt từ thế kỷ XV đến nửa đầu thế kỷ XIX trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, và văn hóa- xã hội. Trọng tâm kiến thức sau khi giảm tải tập trung vào các nội dung Về các cuộc khởi nghĩa – Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn 1418 -1427 Tập trung làm rõ vai trò của Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa; Các sự kiện chính của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thông qua việc hướng dẫn học sinh lập bảng thống kê; Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc Khởi nghĩa Lam Sơn. – Phong trào nông dân Tây Sơn tập trung làm rõ nguyên nhân bùng nổ cuộc khởi nghĩa nông dân Tây Sơn; Các sự kiện chính của các mục II, III, IV từ đến SGK LS lớp 7 hướng dẫn học sinh lập niên biểu. Về tình hình chính trị Tập trung giới thiệu về sự thành lập nhà Nguyễn. Về các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giáo dục và khoa học – kĩ thuật – Kinh tế khái quát các nét chính về kinh tế từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XVIII. – Văn hóa Hướng dẫn học sinh lập bảng thống kê những thành tựu văn hóa tiêu biểu từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XVIII. – Giáo dục và khoa học – kĩ thuật hướng dẫn học sinh lập bảng thống kê các thành tựu tiêu biểu từ cuối thế kỷ XVIII đến nửa đầu thế kỷ XIX Cô Lê Thị Thu Hương đánh giá khối lượng kiến thức môn Lịch sử THCS giảm tải khoảng 40 – 50% Nội dung môn Lịch sử khối lớp 8 Kiến thức của chương trình lớp 8 học kì II tập trung vào nội dung kiến thức lịch sử Việt Nam từ năm 1858 đến những năm đầu thế kỷ XX. Sau khi giảm tải cần tập trung vào các nội dung trọng tâm vào các chủ đề sau 1. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp từ năm 1858 đến 1884 – Tập trung vào các sự chính qua các mốc thời gian. Nêu được thái độ của nhân dân và thái độ của triều đình đối với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp qua các sự kiện tiêu biểu. 2. Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỷ XIX – Tập trung làm rõ phong trào Cần Vương với cuộc khởi nghĩa Hương Khê là tiêu biểu. – Khởi nghĩa Yên Thế 1884 -1913 Hướng dẫn học sinh lập niên biểu các sự kiện tiêu biểu, cần giải thích thật ngắn gọn tính chất của phong trào này với các cuộc khởi nghĩa nằm trong phong trào Cần Vương. Xã hội Việt Nam từ năm 1897 đến năm 1918 – Mục đích của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp tại Việt Nam và nêu ngắn gọn các chính sách khai thác. – Phong trào yêu nước trước Chiến tranh thế giới thứ nhất tập trung vào hai xu hướng cứu nước chính bạo động và cải cách gắn với hai nhà yêu nước Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh. Nội dung môn Lịch sử khối lớp 9 Nội dung kiến thức lịch sử lớp 9 học kì II liên quan đến kiến thức lịch sử từ những năm 20 của thế kỷ XX đến năm 2000. Sau khi giảm tải, kiến thức trọng tâm cần làm rõ các vấn đề sau Cách mạng Việt Nam trước khi Đảng Cộng sản ra đời tập trung hướng dẫn học sinh lập bảng thống kê những sự kiện tiêu biểu về hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1923 đến năm 1925. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời tập trung vào hoàn cảnh lích sử, nội dung Cương lĩnh Chính trị đầu tiên, ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng. Phong trào cách mạng trong những năm 1930 -1935 Tập trung vào các sự kiện tiêu biểu trong phong trào cách mạng 1930 -1931 thời gian, địa điểm, ý nghĩa. Cách mạng Việt Nam từ năm 1936 đến năm 1945 Tập trung đến các nội dung từ năm 1941-1945 Mặt trận Việt Minh ra đời, vai trò, ý nghĩa; Các sự kiện chính trong diễn biến của Cách mạng tháng Tám diễn ra trên phạm vi cả nước; ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thành công của Cách mạng tháng Tám. 5. Cách mạng Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm trước ngày Toàn quốc kháng chiến tích hợp thành mục “Củng cố chính quyền cách mạng và bảo vệ độc lập dân tộc”. Tập trung làm rõ nội dung Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám; nêu sự kiện bầu Quốc hội đầu tiên trong cả nước 6/1/1946; Sự kiện Pháp quay lại xâm lược nước ta lần thứ 2 23/9/1946 và chính sách hòa hoãn của Chính phủ ta với quân Trung Hoa Dân quốc để tập trung chống Pháp ở Nam Bộ. Cách mạng Việt Nam từ năm 1946 đến năm 1954 – Nêu nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc và nội dung đường lói kháng chiến chống Pháp xâm lược. – Các cuộc chiến đấu và các chiến dịch từ năm 1946 đến năm 1954. + Chiến đấu trong đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 Chỉ nêu ý nghĩa. + Chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947 và Chiến dịch Biên Giới thu – đông 1950 nhấn mạnh đến kết quả, ý nghĩa của mỗi chiến dịch. + Sự kiện chính của chiến dịch Điện Biên Phủ 1954. – Về chính trị, ngoại giao + Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng 2/1951 nêu nội dung cơ bản và ý nghĩa. + Hiệp định Giơ-ne-vơ tập trung vào nội dung và ý nghĩa của bản Hiệp định. – Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp 1945 -1954. Cách mạng Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 – Nêu khái quát ngắn gọn tình hình cách mạng miền Bắc và cách mạng miền Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ. – Cách mạng miền Nam 1954 -1975. + Phong trào Đồng khởi Kết quả, ý nghĩa. + Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền Nam nhấn mạnh âm mưu, thủ đoạn của Mĩ; thống kê các sự kiện tiêu biểu của nhân dân ta trong cuộc chiến đấu chống “Chiến tranh đặc biệt”. + Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam nhấn mạnh âm mưu, thủ đoạn của Mĩ; thống kê các sự kiện tiêu biểu của nhân dân ta trong cuộc chiến đấu chống “Chiến tranh cục bộ”. + Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” 1969 -1973 của Mĩ nhấn mạnh âm mưu, thủ đoạn của Mĩ; thống kê các sự kiện tiêu biểu của nhân dân ta trong cuộc chiến đấu chống “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” 1969 -1973. + Hoàn thành giải phóng miền Nam thống nhất đất nước – Khái quát chủ trương giải phóng miền Nam và lập bảng thống kê các sự kiện tiêu biểu trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975. – Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam Chỉ nêu nội dung và ý nghĩa của Hiệp định. Cách mạng Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000. – Chủ trương và biện pháp thống nhất đất nước về mặt Nhà nước. – Nội dung đường lối đổi mới của Đảng năm 1986 và khái quát những thành tựu tiêu biểu trong kế hoạch 5 năm 1986 -1990. Xem thêm >>> Phân tích nội dung giảm tải môn Toán khối THCS học kỳ II năm học 2019-2020 >>> Phân tích nội dung giảm tải môn Ngữ văn khối THCS học kỳ II năm học 2019-2020 >>> Lưu ý quan trọng để học tốt môn Hóa học lớp 8, 9 theo chương trình giảm tải của Bộ Giáo dục và Đào tạo Tư vấn lộ trình học, các lưu ý cho học sinh trong thời gian học kì II Nhằm giúp học sinh có phương hướng và kế hoạch học tập cụ thể đối với môn Lịch sử dựa theo chương trình giảm tải của Bộ GD&DDT, cô Lê Thị Thu Hương đã đưa ra những tư vấn và lưu ý dành cho học sinh – Đây là giai đoạn củng cố và nâng cao việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học các bộ môn nói chung và bộ môn Lịch sử nói riêng. – Học sinh nên chuẩn bị tâm thể thoải mái khi học, nêu cao tính tự học, tự nghiên cứu, tự đọc, tự xem tài liệu tham khảo. – Đọc SGK theo các bài, nhấn mạnh các nội dung trọng tâm. – Xem phim tài liệu trên các kênh chính thống các nội dung có liên quan đến nội dung lịch sử. – Làm các bài tập do giáo viên giao. – Xem các bài dạy trên ti vi, trên trang của – Làm các câu hỏi trắc nghiệm trên các tài liệu khác để củng cố kiến thức. Như vậy, trong thời gian tạm nghỉ học như hiện nay, học sinh hãy tận dụng khoảng thời gian này để làm cơ hội tự học tại nhà, đảm bảo mạch kiến thức bằng việc học qua truyền hình hoặc học trực tuyến. Theo đó phụ huynh và học sinh có thể tham khảo Chương trình Học tốt học kỳ II của HOCMAI, gồm các môn học dành cho học sinh từ lớp 6 – 9. Chương trình giúp học sinh nắm chắc kiến thức nền tảng, thành thạo các kỹ năng làm bài thông qua việc luyện tập các dạng bài, chuyên đề thường gặp trong các bài kiểm tra, bài thi, giúp bứt phá điểm số cuối năm. Mọi thông tin thắc mắc về chương trình vui lòng liên hệ hotline 0936585812 để được giải đáp miễn phí! Trong thời gian nước rút ôn tập cuối học kỳ I, học sinh lớp 6 cần có định hướng rõ ràng để quá trình ôn tập đạt hiệu quả. Với môn Lịch sử – Địa lý, các con cần nắm chắc được nội dung chính của các kiến thức đã học, từ đó áp dụng vào làm các dạng câu hỏi, bài tập. Cấu trúc đề thi học kỳ I môn Lịch sử – Địa lý Về hình thức, đa phần đề thi cuối kỳ môn Lịch sử – Địa lý 6 thường kết hợp cả tự luận và trắc nghiệm nhằm kiểm tra được đầy đủ về cả độ rộng và độ sâu kiến thức của học sinh, hoặc có thể học sinh sẽ thi bài kiểm tra tổng hợp theo hình thức trắc nghiệm 100%. Về nội dung, đề thi gồm hai phần chia đều theo 2 phân môn Lịch sử và Địa lý – Lịch sử có ba nội dung chính Xã hội nguyên thuỷ, xã hội cổ đại và Đông Nam Á từ những thế kỷ tiếp giáp công nguyên đến thế kỷ 10 – Địa lý Bản đồ, Trái Đất – hành tinh của hệ mặt trời và cấu tạo của Trái Đất, vỏ Trái Đất Cùng tham khảo đề cương ôn tập I môn Lịch sử – Địa lý 6 năm 2021 – 2022 của trường THCS Mai Dịch, Cầu Giấy dưới đây nhé! Phương pháp và kỹ năng làm các nội dung câu hỏi trong đề thi cuối kỳ Để làm tốt bài thi, học sinh cần nắm chắc được nội dung các kiến thức đã học để vận dụng vào làm bài. Đề thi sẽ kiểm tra kiến thức và kỹ năng dựa trên 4 mức độ là Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Vì vậy, trong quá trình ôn tập, các con cần nắm được nội dung chính của từng vấn đề để có thể áp dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề theo từng mức độ mà đề bài yêu cầu Hướng dẫn ôn tập phần Lịch sử Với nội dung kiến thức của Lịch sử trong học kỳ I lớp 6, học sinh làm quen với khái niệm lịch sử và môn Lịch sử cùng với các nội dung về xã hội nguyên thuỷ, xã hội cổ đại. Để xác định được các mốc thời gian, các con cần nắm chắc phần khái niệm “thập kỷ , “thế kỷ”, “thiên niên kỷ”, “thời gian trước công nguyên”, “sau công nguyên” và vận dụng vào việc tính thời gian xảy ra của các sự kiện. Các con cũng cần hiểu được nguồn gốc và quá trình phát triển của loài người qua các giai đoạn cùng những dấu tích của người tối cổ, đặc điểm đời sống, chuyển biến kinh tế – xã hội của xã hội nguyên thuỷ, xã hội cổ đại. Bên cạnh đó là những điểm chính của các nhà nước cổ đại Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại, Ấn Độ cổ đại, Trung Quốc cổ đại, Hi Lạp và La Mã cổ đại. Một số kiến thức trọng tâm cần ghi nhớ Sự phát triển của con người Con người phát triển từ vượn người → người tối cổ → người tinh khôn Nguyên nhân tan rã của xã hội nguyên thuỷ Kim loại ra đời → diện tích mở rộng → năng suất lao động tăng → sản phẩm dồi dào → dư thừa → chiếm đoạt → phân hoá giàu – nghèo → hình thành giai cấp thống trị và bị trị → xã hội nguyên thuỷ tan rã. Sự hình thành của các quốc gia cổ đại và các thành tựu văn hoá tiêu biểu của các quốc gia này. >>> Tham khảo thêm kiến thức qua bài giảng học thử để ôn thi cuối kỳ tại đây>> Tham khảo thêm kiến thức qua bài giảng học thử để ôn thi cuối kỳ tại đây NHẬN BÀI GIẢNG HỌC THỬ LỊCH SỬ – ĐỊA LÝ 6 ĐỂ ÔN LUYỆN CHO BÀI KIỂM TRA CUỐI KỲ I TẠI ĐÂY<<< Bám sát chương trình GDPT mới và 3 bộ SGK Cánh diều, Kết nối tri thức với cuộc sống, Chân trời sáng tạo. Hệ thống video bài giảng ghi hình trước sử dụng hình ảnh đồ họa trực quan, sinh động, kích thích sự sáng tạo và niềm say mê học tập của học sinh. Giáo viên 2 miền Bắc – Nam giỏi, giàu kinh nghiệm sẽ trang bị toàn diện kiến thức căn bản, giúp học sinh đạt được chuẩn đầu ra theo chương trình mới. Hệ thống bài tập tự luyện, đánh giá kiểm tra định kỳ, dịch vụ hỏi đáp hỗ trợ 24/7. Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ hotline 0936585812 để được tư vấn MIỄN PHÍ.

hướng dẫn học sinh tự học môn lịch sử